Ba chạc: Đặc điểm, phân bố và công dụng chữa bệnh
Ngày cập nhật
I. Giới thiệu về cây ba chạc
Tên khoa học: Evodia lepta (Spreng.) Merr.
Họ: Rutaceae (Cam)
Tên phổ biến: Ba chạc ở Việt Nam được gọi bằng nhiều cái tên khác nhau như chè cỏ hay dầu dấu. Ngoài ra, cần kể đến những cái tên như kom la van tio tăng, swai anor, thùa kheo bí bái, mạt,...

II. Đặc điểm của cây ba chạc
Ba chạc là loại cây được sử dụng rất phổ biến trong Đông y. Một số đặc điểm đặc trưng của cây ba chạc cần kể đến là:
Loại cây: Thuộc nhóm thân gỗ, chiều cao trung bình 1 - 3 m.
Thân: Đường kính thân nhỏ có các cành màu xám đỏ.
Lá: Ba chạc có các lá kép mọc thành ba nhánh. Đây là nguồn gốc của cái tên “ba chạc”.
Hoa: Mọc thành cụm xen kẽ hoa và lá. Hoa ba chạc mọc trong thời gian từ tháng 4 - 7.
Quả: Dạng nang có từ 4 võ nhẵn. Vỏ ngoài nhăn chứa hạt tròn với đường kính 2 mm.
>>> Có thể bạn quan tâm: Âm địa quyết: Đặc điểm, phân bố và công dụng dược lý
III. Ba chạc phân bố ở đâu
Ba chạc là loại cây mọc phổ biến ở Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á. Đây cũng là loại dược liệu quen thuộc ở nước ta.
Ở Việt Nam: Cây mọc hoang ở nhiều nơi từ đồng bằng đến vùng núi. Ba chạc được tìm thấy nhiều ở Quảng Nam, Lâm Đồng và các tỉnh Tây Bắc như Yên Bái, Sơn La, Điện Biên,...
Trên thế giới: Ngoài Việt Nam, ba chạc còn phân bố ở các quốc gia khác như Trung Quốc, Philippin,...

IV. Công dụng của ba chạc
Cây ba chạc được sử dụng phổ biến trong Đông y. Mọi bộ phận của cây đều có tác dụng được lý bao gồm thân, cành, rễ, lá,... Trong đó, lá được dùng khi còn tươi. Còn rễ thì phơi khô, thái mỏng rồi sắc nước uống.
Ba chạc có nhiều công dụng như trị ngứa, thanh nhiệt, giải độc và giảm đau. Trong Tây y, ba chạc được dùng để hạ cholesterol, cải thiện huyết áp và kháng khuẩn.
Dưới đây là công dụng của từng bộ phận của cây ba chạc:
- Lá: Chữa ghẻ, chốc đầu, lở ngứa, mụn nhọt, eczema, nhiễm khuẩn, viêm mủ da, áp xe, viêm họng, viêm amidan, cảm lạnh, viêm gan,... Sắc nước uống khoảng 0,2 - 0,4 kg/ngày.
- Rễ và vỏ: Chữa kinh nguyệt không đều, phong thấp, đau gân nhức xương,... Sắc nước uống khoảng 0,08 - 0,24 kg/ngày.
Ngoài ra, ba chạc còn là nguyên liệu trong các bài thuốc phổ biến như bài thuốc bổ đắng, bài thuốc lợi sữa, bài thuốc điều kinh, bài thuốc chữa sốt, bài thuốc chữa phong thấp và bài thuốc phòng cúm.

Lưu ý khi dùng dược liệu: Ba chạc có độc tính cấp rất thấp. Tuy nhiên, nên tham khảo ý kiến dược sĩ, bác sĩ trước khi sử dụng để mang lại hiệu quả trị liệu tốt nhất.

Tốt nghiệp khoa dược tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược. Hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung tại ứng dụng MEDIGO.
Đánh giá bài viết này
(12 lượt đánh giá).Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm