lcp

Acid Citric


Tên hoạt chất: Acid citric.

Mã ATC: A09AB04.

Chỉ định của Acid Citric

Kiềm hoá nước tiểu, ngăn ngừa sỏi thận và toan chuyển hoá.

Liều dùng và cách dùng Acid Citric

Người lớn: Như dung dịch natri xitrat và axit xitric: 10-30 ml sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. Liều dùng nên được cá nhân hóa tùy theo đáp ứng và dung nạp của bệnh nhân. Như natri citrat: 1-2 g mỗi 2-4 giờ khi cần thiết.

Trẻ em: Như dung dịch natri xitrat và axit xitric: 5-15 ml sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. Liều dùng nên được cá nhân hóa tùy theo đáp ứng và dung nạp của bệnh nhân.

Chống chỉ định Acid Citric

Bệnh nhân đang ăn kiêng hạn chế natri.

Suy thận nặng.

Rối loạn tuyến thượng thận.

Bệnh nhân bị chứng loạn sắc tố adynamia từng đợt, mất nước cấp tính, chuột rút do nhiệt, vô niệu, tổn thương cơ tim nặng hoặc tăng kali máu.

Thận trọng khi dùng Acid Citric

Theo dõi cân bằng điện giải và cân bằng acid-base thường xuyên, đặc biệt ở bệnh nhân rối loạn thận.

Bệnh nhân có lượng nước tiểu thấp, suy tim sung huyết, tăng huyết áp, rối loạn chức năng thận, phù ngoại biên hoặc phù phổi, hoặc nhiễm độc huyết của thai kỳ.

Các chế phẩm có chứa kali nên được sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân có lượng lớn kali có thể có tác dụng bất lợi.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Sử dụng thường xuyên hoặc uống một lượng lớn có thể gây mòn răng và có tác dụng kích ứng cục bộ.

Sưng, ngứa ran, tê ở bàn tay hoặc bàn chân, co cơ, đau cơ, chuột rút, suy nhược bất thường, thở nhanh và nông, chóng mặt, phân màu đen, tiêu chảy nặng, co giật.

Tương tác với các thuốc khác

Liều uống của citrate có thể làm tăng hấp thu ion nhôm ở ruột.

Dược lý

Dược lực học

Muối citrat là chất kiềm hóa. Chúng thường được sử dụng trong các tình huống cần duy trì nước tiểu kiềm trong thời gian dài và trong điều trị nhiễm toan chuyển hóa mãn tính. Axit citric cũng được sử dụng trong hỗn hợp sủi bọt và như một chất hiệp lực để cải thiện hiệu quả của chất chống oxy hóa. Nó cũng có thể được sử dụng trong các chế phẩm được sử dụng trong điều trị khô miệng và làm tan sỏi thận và ngăn ngừa sự đóng cặn của ống thông tiểu.

Dược động học

Chuyển hóa: Các muối citrat được chuyển hóa phần lớn.

Thải trừ: < 5% liều uống được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.