lcp

Bromhexin


Bromhexin là thuốc có tác dụng tiêu nhầy, được sử dụng để điều trị chứng rối loạn tiết dịch phế quản trong viêm phế quản cấp tính hoặc đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính. Ngoài ra nó được dùng như chất bổ trợ với kháng sinh khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp.

Thông tin chung Bromhexine

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Bromhexine hydrochloride.

Loại thuốc: Thuốc long đờm.

Mã ATC: R05CB02

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Viên nén: 4 mg, 8 mg.
  • Dung dịch uống 0,2%, lọ 60ml và 150ml (2mg/1ml, 10mg/5ml).
  • Cồn ngọt (elixir) 0,08%, lọ 30ml và 60ml (4mg/5ml).
  • Dung dịch tiêm 0,2% (ống tiêm 4mg/2 ml).
  • Một số chế phẩm phối hợp bromhexin với thuốc kháng khuẩn, thuốc long đờm, dưới dạng viên nén, sirô hoặc dung dịch uống

Dược lý

Dược lực học

Bromhexine hydrochloride là chất có tác dụng long đờm. Do hoạt hóa tổng hợp sialomucin và phá vỡ các sợi acid mucopolysaccharide nên thuốc làm đờm lỏng hơn và ít quánh hơn. Giúp đờm từ phế quản thoát ra ngoài có hiệu quả.

Khi uống, thường phải sau 2 - 3 ngày mới có tác dụng trên lâm sàng, nhưng nếu tiêm, chỉ sau khoảng 15 phút.

Bromhexine đã được uống liều 16 mg/lần, 3 lần/ngày hoặc dùng tại chỗ để điều trị hội chứng mắt khô kèm sản xuất dịch nhầy bất thường (hội chứng Sjögren’s), nhưng kết quả không ổn định, chưa rõ, nên tác dụng này ít được áp dụng.

Dược động học

Bromhexine hydrochloride hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và bị chuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt khoảng 20 %. Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của bromhexine hydrochloride. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống, từ 1/2 giờ đến 1 giờ.

Bromhexine hydrochloride phân bố rất rộng rãi vào các mô của cơ thể. Thuốc liên kết rất mạnh (95 - 99%) với protein huyết tương. Khi tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố của thuốc là 7 lít/kg.

Bromhexine chuyển hóa chủ yếu ở gan. Đã phát hiện được ít nhất 10 chất chuyển hóa trong huyết tương, trong đó, có chất ambroxol là chất chuyển hóa vẫn còn hoạt tính. Nửa đời thải trừ của thuốc ở pha cuối là 13 - 40 giờ tuỳ theo từng cá thể. Bromhexine qua được hàng rào máu não và một lượng nhỏ qua được nhau thai.

Khoảng 85 - 90% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng các chất chuyển hoá, ở dạng liên hợp sulfo hoặc glucuro và một lượng nhỏ được thải trừ nguyên dạng. Bromhexine được thải trừ rất ít qua phân, chỉ khoảng dưới 4%.

Chỉ định của thuốc Bromhexine

  • Rối loạn tiết dịch phế quản, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính.
  • Bromhexine thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp.

Chống chỉ định Bromhexine

Mẫn cảm với bromhexine hoặc với một thành phần nào đó có trong thuốc.

Thận trọng khi dùng Bromhexine

  • Trong khi dùng bromhexine cần tránh phối hợp với thuốc ho vì có nguy cơ ứ đọng đờm ở đường hô hấp.
  • Bromhexine, do tác dụng làm tiêu dịch nhầy, nên có thể gây huỷ hoại hàng rào niêm mạc dạ dày; vì vậy, khi dùng cho người bệnh có tiền sử loét dạ dày phải rất thận trọng.
  • Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh hen, vì bromhexine có thể gây co thắt phế quản ở một số người dễ mẫn cảm.
  • Sự thanh thải bromhexine và các chất chuyển hóa có thể bị giảm ở người bệnh bị suy gan hoặc suy thận nặng, nên cần phải thận trọng và theo dõi.
  • Cần thận trọng khi dùng bromhexine cho người cao tuổi hoặc suy nhược quá yếu, trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 2 tuổi, vì không có khả năng khạc đờm có hiệu quả do đó càng tăng ứ đờm.

Thai kỳ

Thời kỳ mang thai

Chưa nghiên cứu tác dụng sinh quái thai của bromhexine ở động vật thí nghiệm. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về dùng bromhexine cho người mang thai, vì vậy, không khuyến cáo dùng bromhexin cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Còn chưa biết bromhexine có bài tiết vào sữa mẹ không. Vì vậy, không khuyến cáo dùng bromhexine cho phụ nữ nuôi con bú. Nếu cần dùng thì tốt nhất là không cho con bú

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100 

  • Tiêu hóa: Đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
  • Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, ra mồ hôi.
  • Da: Ban da, mày đay.
  • Hô hấp: Nguy cơ ứ dịch tiết phế quản ở người bệnh không có khả năng khạc đờm.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000 

  • Tiêu hóa: Khô miệng.
  • Gan: Tăng enzyme transaminase AST, ALT

Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Các ADR thường nhẹ và qua khỏi trong quá trình điều trị (trừ co thắt phế quản khi dùng thuốc cho người bị hen suyễn)

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc - thuốc: 

Không phối hợp với thuốc làm giảm tiết dịch (giảm cả dịch tiết khí phế quản) như các thuốc kiểu atropin (hoặc anticholinergic) vì làm giảm tác dụng của bromhexin.

Không phối hợp với các thuốc chống ho.

Dùng phối hợp bromhexine với kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh vào mô phổi và phế quản. Như vậy, bromhexine có thể có tác dụng như một thuốc bổ trợ trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, làm tăng tác dụng của kháng sinh.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Uống viên nén với 1 cốc nước. Dung dịch uống không được dùng để phun sương.

Dung dịch tiêm: Có thể tiêm bắp, tĩnh mạch chậm trong 2 - 3 phút. Dung dịch tiêm cũng có thể truyền tĩnh mạch cùng với dung dịch glucose 5% (pha tới 20 mg/500 ml), hoặc dung dịch tiêm natri clorid 0,9% (pha tới 40 mg/500 ml). Không được trộn với dung dịch kiềm vì thuốc sẽ bị kết tủa.

Liều lượng

Viên nén, uống: 

  • Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 8 - 16 mg/lần, ngày uống 3 lần.
  • Thời gian điều trị không quá 8 - 10 ngày trừ khi có ý kiến thầy thuốc.

Dung dịch uống: 

  • Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 10 mg/lần, ngày uống 3 lần (tương đương 1 thìa cà phê 5 ml dung dịch 0,2%/lần, ngày uống 3 lần).
  • Trẻ em dưới 10 tuổi: 0,5 mg/kg/ngày chia làm 2 - 4 lần. Hoặc:
  • 5 - 10 tuổi: 4 mg/lần (1 thìa cà phê elixir) ngày uống 4 lần.
  • 2 - dưới 5 tuổi: 4 mg/lần (1/2 thìa cà phê elixir) ngày uống 2 lần.
  • Dưới 2 tuổi: 1 mg/lần (1/4 thìa cà phê elixir) ngày uống 3 lần.
  • Thời gian điều trị không được quá 8 - 10 ngày trừ khi có chỉ định của thầy thuốc.

Thuốc tiêm: Dành cho những trường hợp nặng hoặc các biến chứng sau phẫu thuật.

  • Người lớn: 8 - 16 mg/ngày, chia làm 2 lần.
  • Trẻ em: 4 - 8 mg/ngày, chia làm 2 lần.

Quá liều và xử trí

Cho đến nay, chưa thấy có báo cáo về quá liều do bromhexine. Nếu xảy ra trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ

Bảo quản Bromhexine

Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ 15 - 30oC, tránh ánh sáng.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.