lcp

Cây Chanh: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả


Cây Chanh hay còn được gọi là Chanh ta, Mạy sló, Mác cheng (Tày), Má điêu (Thái), Chứ hở câu (Hmông), Piều sui (Dao) thuộc họ Cam với danh pháp khoa học là Rutaceae. Chanh là một loại cây ăn trái được trồng khắp nước ta. Chanh được dùng là làm gia vị, pha nước giải khát và còn là một vị thuốc chữa và phòng bệnh rất hiệu quả. Trong y học, Cây Chanh có tác dụng làmThuốc bổ. Chữa chảy máu chân răng (dịch quả). Ho, lợi tiểu, chướng bụng (Lá, rễ, vỏ quả sắc uống). Ở Dominica, lá hãm nước uống chữa huyết áp cao, tẩy giun sán.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Cây Chanh sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Cây Chanh cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Chanh, Chanh ta, Mạy sló, Mác cheng (Tày), Má điêu (Thái), Chứ hở câu (Hmông), Piều sui (Dao).
  • Tên khoa học: Citrus aurantifolia (Christm. et Panzer) Swingle
  • Họ:  Rutaceae (Cam)
  • Công dụng: Thuốc bổ. Chữa chảy máu chân răng (dịch quả). Ho, lợi tiểu, chướng bụng (Lá, rễ, vỏ quả sắc uống). Ở Dominica, lá hãm nước uống chữa huyết áp cao, tẩy giun sán.

Mô tả cây Cây Chanh

Cây nhỏ nhẵn hay có gai, gai dài 35 mm, búp non có màu đỏ. Lá hình trứng hay hình trứng dài, dài 5,5 - 11 cm, rộng 3,5 - 6 cm, mép có răng cưa. Hoa màu trắng, hơi tím nhạt hay đỏ tím, mọc đơn độc hay từng chùm. Cây có lá bắc hình mũi mác, mặt lá nhẵn hoặc có lông.

Quả có kích thước nhỏ. Vỏ quả mỏng, nhẵn, có khoảng 10 - 12 múi. Trong múi có chứa khoảng 3 hạt, vị rất chua.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Trong quá trình nhân giống, người ta tạo ra những giống chanh lùn. Loại này thường được trồng phổ biến hơn. Tuy nhiên, cây chỉ thích vùng nhiệt đới và không chịu được thời tiết giá rét. Vùng ôn đới có thể trồng loại cây này trong nhà kính.

Chanh có nguồn gốc từ Đông Nam Á. Quá trình trao đổi hàng hóa của các thương nhân đã mang loại quả này tới Trung Đông, Bắc Phi rồi đến Địa Trung Hải. Tiếp đến, nó theo chân người Tây Ban Nha đi đến Tây Ấn Độ. Rồi từ nơi này đến Bắc Mỹ và Trung Mỹ.

Ở nước ta, cây này được trồng khắp nơi. Một số tài liệu cho rằng từ năm 1956, nước ta bắt đầu xuất khẩu quả của loại của nó.

Thu hoạch: Thu hái quanh năm.

Chế biến: dùng tươi, khô hoặc ở dạng mứt.

Bộ phận sử dụng của Cây Chanh

Bộ phận sử dụng: Rễ, vỏ, thân, lá, quả và hạt chanh.

Thành phần hóa học

Vỏ quả chanh: Lớp vỏ xanh ngoài chứa tinh dầu, thường 3.000 quả đến 6.000 quả cho 1 lít tinh dầu chanh (theo kiểu vắt tươi) mỗi quả cho khoảng 0,5 ml tinh dầu. Vỏ trắng chứa pectin.

Tinh dầu chanh là một chất lỏng màu vàng nhạt, mùi thơm chanh, tỷ trọng ở 15°C từ 0,857 đến 0,862. Dưới tác dụng của khí trời và ánh sáng, tinh dầu chanh sẽ để lắng một chất đặc, nhầy, tỷ trọng tăng lên, 90 - 95%. Tinh dầu chanh là những hợp chất terpen gồm: D - Limonen, một ít α - Pinen, β - Phelandren, camphen và γ - Terpinen.

Mùi thơm của tinh dầu chanh là do các hợp chất oxy và chiếm từ 3 - 5% gồm xitrala và một ít xitronelala. Ngoài ra người ta còn thấy trong tinh dầu chanh acetat geranyl và acetat linalyla.

Dịch quả chanh: Trong dịch quả chanh có 80 - 82% nước, 5 - 7% axit citric, có khi tới 10% (mùa thu tỷ lệ axit cao hơn mùa hạ), chừng 1 - 2% citrat axit canxi và kali, một ít citrat ethyl và chừng 0,4 - 0,5% axit malic. Ngoài ra còn 0,4 - 0,75% đường interverti, 0,5% sacaroza, 0,75 - 1% protit. Độ tro 0,5%, Vitamin C 65 mg trong 100 g dịch tươi, vitamin B1 và riboflavin.

Lá chanh chứa tinh dầu (với hàm lượng từ 0,33 - 0,5%), stachydrin, một dẫn xuất của prolin.

Tác dụng của Cây Chanh

Theo y học cổ truyền

Lá Chanh có vị đắng the, mùi thơm, tính bình, có tác dụng giải nhiệt, thông can khí, tiêu thũng, tán độc và hoạt huyết, khỏi ho, tiêu thực. Quả có vị chua, tính mát có tác dụng thanh nhiệt, khỏi nôn, tiêu thực, sát trùng, sáng mắt.

Tùy theo bộ phận dùng, chanh có:

  • Dịch quả chanh: Vào những ngày trời nắng, dịch quả chanh được dùng đề pha nước uống giúp giải khát. Khi dùng 30 - 120 g một ngày pha thành nước ngọt uống có tác dụng thông tiểu tiện, chữa bệnh tê thấp, hay bệnh thiếu vitamin C ở người lớn và trẻ em mới sinh (bệnh Scorbut). Trong công nghiệp, dịch quả chanh được dùng để sản xuất axit citric thiên nhiên. Dịch quả chanh còn giúp làm mượt tóc.
  • Múi chanh: Ngậm chung với muối ăn giúp chữa ho viêm họng.
  • Lá và ngọn chanh: Khi bị cảm cúm, người dân thường lấy lá đem xông chung với các loại thảo dược khác để ra mồ hôi giúp giải cảm; Khi trẻ em bị bí tiểu, chướng bụng, lấy lá và búp non chanh giã nát đắp lên rốn. Trong thực phẩm, lá chanh thái nhỏ làm gia vị ăn với thịt gà, ốc, quả chanh dùng pha nước chấm, tăng hương vị cho phở, làm đậm đà thêm nước rau luộc. Chanh còn là một nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp sản xuất bánh kẹo.
  • Rễ chanh: Hàng ngày, lấy khoảng 6 -12 g rễ chanh đem sắc riêng hoặc phối hợp với rễ cây râu tằm có tác dụng chữa ho.
  • Tinh dầu chanh và tinh dầu lá chanh: Tinh dầu có mùi thơm dễ chịu, được dùng để làm thuốc bột hoặc thuốc ngậm, làm dầu gội đầu, xông phòng.
  • Vỏ thân cây chanh: Được dùng là thuốc bổ đắng kích thích tiêu hoá. Ngày uống 4 - 10 g dưới dạng thuốc sắc.
  • Hạt quả chanh: Có người dùng làm thuốc tẩy giun. 

Theo y học hiện đại

Năm 2012, Ahounou JF và cộng sự đã nghiên cứu thấy chiết xuất của hỗn hợp Aframomumum Melegueta (K Schum) và Citrus aurantifolia (Christm et Panzer) có tác dụng trong điều trị bệnh hen suyễn.

Liều lượng và cách dùng Cây Chanh

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau.

Bài thuốc chữa bệnh từ Cây Chanh

1. Sốt rét dai dẳng, dùng lá Chanh 100g, rượu 30o 100ml. Lá Chanh được thái nhỏ, đổ rượu vào ngâm rồi đem phơi sương một đêm, uống một lần vào lúc sáng sớm, uống 3-5 ngày liền.

2. Cảm cúm: Lá Chanh 16g, Tỏi 4-6g, lá Dung hoặc lá Mít 16g, Nghệ 16g, nước 450ml, sắc còn 150ml, uống xong nằm đắp chăn cho ra mồ hôi.

3. Hen phế quản: Lá Chanh một nắm, dây Tơ hồng một nắm; tất cả sao vàng, khử thổ, đổ ba bát nước, nấu còn một bát, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần một bát; uống 7-10 ngày liền.

4. Ho gà: Lá Chanh tươi sắc với vài lát Gừng thêm đường đủ ngọt, uống dần.

5. Chữa sâu quảng: Lá Chanh non, lá Diếp cá, lá Húng Chanh, lá Mùi tàu, tất cả hái khi còn tươi, mỗi thứ một nắm, thái nhỏ trộn cho đều, gói vào lá chuối hơ nóng, rạch cho thoáng rồi buộc lên vết loét, sau 24 giờ mới mở và thay miếng khác (Vương Thừa Ân).

6. Rắn cắn: Rễ Chanh 8g, hạt Chanh 4g, Phèn chua 2g, Gừng 2g, giã nhỏ, thêm 100ml nước sôi, lọc kỹ, chia 2 lần uống trong ngày.

Lưu ý khi sử dụng Cây Chanh

Không dùng chanh khi đang đói

Quả chanh chứa hàm lượng lớn chất axit và với nồng độ khá cao. Do đó nếu uống nước chanh khi đang đói sẽ làm hại trực tiếp đến dạ dày và ruột của bạn. Không nên pha chanh với nước quá lạnh hoặc quá nóng

Nước quá lạnh hoặc nước quá nóng có thể làm cho các enzym có lợi trong chanh bị bất hoạt hoặc phá vỡ; không đem lại hiệu quả khi uống. Ngoài ra, uống nước quá nóng hoặc quá lạnh còn gây hại đến cổ họng và hệ thần kinh của bạn.

Không uống trực tiếp nước chanh đậm đặc

Nồng độ axit trong chanh khá mạnh vì vậy việc uống trực tiếp rất nguy hiểm cho hệ tiêu hóa.

Các chuyên gia khuyến cáo, để cho an toàn khi uống; bạn nên pha loãng nước cốt chanh với nước theo tỷ lệ 1 quả chanh cho 1 lít nước và hãy uống sau bữa ăn khoảng 30 phút.

Bảo quản Cây Chanh

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát nếu dùng tươi. Sắc lát ra phơi dưới ánh nắng mặt trời hoặc sấy bằng dụng cụ chuyên nghiệp nếu dùng khô. Ngâm trong nước nước muối hoặc nước đường nếu dùng ở dạng mứt.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Cây Chanh cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Chanh là vừa là một loại trái cây, gia vị, vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc. 

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.