Cefadroxil
Cefadroxil là một loại thuốc kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn. Thuốc này hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn, điều này được thực hiện thông qua việc ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Cefadroxil được sử dụng để điều trị nhiều chứng bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm.
Thông tin chung
Tên chung quốc tế: Cefadroxil.
Mã ATC: J01DB05
Loại thuốc: Thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ nhất.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Nang 500mg; viên nén 1g; bột để pha hỗn dịch: 125mg/5ml, 250/5 ml và 500mg/5ml.
- Thuốc uống cefadroxil là dạng cefadroxil monohydrat. Hàm lượng và liều được tính theo cefadroxil khan. 1,04g cefadroxil monohydrat tương đương với 1g cefadroxil khan.
Công dụng của Cefadroxil
Dược lực học
Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1. Tác dụng diệt khuẩn của thuốc là do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicillin (PBP) qua đó ức chế tổng hợp thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn và ức chế bước cuối cùng của quá trình sinh tổng hợp thành tế bào.
Cefadroxil là dẫn chất para - hydroxy của cefalexin và là kháng sinh dùng theo đường uống có phổ kháng khuẩn tương tự cefalexin.
Giống như các cephalosporin thế hệ 1 (cefalexin, cefazolin), cefadroxil có hoạt tính in vitro trên nhiều cầu khuẩn ưa khí Gram dương, nhưng tác dụng hạn chế trên vi khuẩn Gram âm.
Phổ kháng khuẩn
Vi khuẩn nhạy cảm:
Gram dương ưa khí: Corynebacterium diphtheria, Propionibacterium acnes, Staphylococcusnhạy cảm vớimethicilin, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes.
Gram âm ưa khí: Branhamella catarrhalis, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Neisseria gonorrhoeae, Pasteurella.
Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium, Prevotella.
Vi khuẩn nhạy cảm vừa phải:
Gram âm ưa khí: Citrobacter koseri, Proteus mirabilis, Haemophilus influenzae.
Vi khuẩn kỵ khí: Clostridium perfringens, Peptostreptococcus.
Kháng thuốc
Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis) và Enterococcus faecium đều kháng cefadroxil.
Về mặt lâm sàng, đây là những gợi ý quan trọng cho việc lựa chọn thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Cefadroxil cũng không có tác dụng trên phần lớn các chủng Enterobacter spp., Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii) và Proteus vulgaris. Cefadroxil không có hoạt tính đáng tin cậy trên các loài Pseudomonas và Acinetobacter calcoaceticus (trước đây là các loài Mima và Herellea)
Các chủng Staphylococcus kháng methicilin hoặc Streptococcus pneumoniae kháng penicilin đều kháng các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Dược động học
Cefadroxil bền vững trong acid và được hấp thụ nhanh và hầu như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thức ăn không ảnh hưởng đến tỷ lệ hấp thu và nồng độ đỉnh trong huyết tương. Dùng thuốc với thức ăn còn có khả năng giảm thiểu tác dụng không mong muốn.
Với người bệnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trung bình của thuốc trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 - 2 giờ và vào khoảng 10 - 18 microgam/ml sau khi uống liều duy nhất 500 mg và 24 - 35 microgam/ml sau khi uống liều duy nhất 1 g.
Đối với trẻ em từ 13 tháng đến 12 tuổi có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình khoảng 13,7 microgam/ml và đạt được trong vòng 1 giờ sau khi uống liều duy nhất 15 mg/kg; nồng độ của thuốc trong huyết thanh là 0,6 - 1,8
microgam/ml sau 6 giờ.
Mặc dù có nồng độ đỉnh tương tự với nồng độ đỉnh của cefalexin, nồng độ của cefadroxil trong huyết tương được duy trì lâu hơn. Khoảng 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc trong huyết tương khoảng 1,5 giờ ở người chức năng thận bình thường; thời gian này kéo dài 20 - 24 giờ ở người suy thận.
Cefadroxil phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Thể tích phân bố trung bình là 18 lít/1,73 m2, hoặc 0,31 lít/kg. Cefadroxil đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ.
Thuốc không bị chuyển hóa. Hơn 90% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Do đó, với liều uống 500 mg, nồng độ đỉnh của cefadroxil trong nước tiểu lớn hơn 1 mg/ml. Sau khi dùng liều 1 g, nồng độ kháng sinh trong nước tiểu giữ được 20 - 22 giờ trên mức nồng độ ức chế tối thiểu cho những vi khuẩn gây bệnh đường niệu nhạy cảm. Cefadroxil được đào thải nhiều qua thẩm tách thận nhân tạo.
Chỉ định của Cefadroxil
Cefadroxil được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Không biến chứng viêm thận - bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản - phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm tế bào, loét do nằm lâu, viêm vú, bệnh nhọt, viêm quầng.
Các nhiễm khuẩn khác: Viêm cốt tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
Với những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram dương, penicilin vẫn là thuốc ưu tiên được chọn, các kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 chỉ là thuốc được chọn thứ hai để sử dụng.
Ghi chú:
Cần tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần khảo sát chức năng thận ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận.
Liều lượng và cách dùng Cefadroxil
Cefadroxil được dùng theo đường uống. Có thể giảm bớt tác dụng phụ đường tiêu hóa nếu uống thuốc cùng với thức ăn.
Người lớn:
Viêm họng, viêm amidan do Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn nhóm A beta tan máu):
Liều thông thường: 1 g/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần đều nhau, uống trong 10 ngày.
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: Liều thông thường: 1 g/ngày uống 1 lần hoặc chia 2 lần đều nhau.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng (viêm bàng quang): Liều thông thường 1 - 2 g/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần đều nhau. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu khác: 2 g/ngày chia làm 2 lần đều nhau.
Dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: Để thay thế amoxicillin hoặc ampicilin trong dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn do liên cầu khuẩn α- tan máu (nhóm viridans) cho người bị dị ứng penicillin: 1 liều duy nhất 2 g uống trước khi làm thủ thuật 0,5 - 1 giờ (không được dùng cefadroxil cho người có tiền sử có phản ứng
mẫn cảm tức khắc như mày đay, phù mạch, sốc phản vệ…).
Trẻ em:
Liều chung (ngoài thời kỳ sơ sinh): 30 mg/kg/ngày chia làm 2 liều đều nhau. Liều này không thích hợp đối với nhiễm khuẩn nặng.
Viêm họng, viêm amidan do liên cầu khuẩn nhóm A, beta-tan máu: 30 mg/kg/ngày uống 1 lần hay chia làm 2 lần đều nhau. Uống ít nhất trong 10 ngày.
Viêm da và cấu trúc da (chốc lở): 30 mg/kg/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần đều nhau.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: 30 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, uống cách nhau 12 giờ.
Dự phòng viêm nội tâm mạc do liên cầu khuẩn α - tan máu (nhóm viridans) cho người bị dị ứng với penicillin (trừ trường hợp có tiền sử phản ứng mẫn cảm tức thì): 50 mg/kg/liều (tối đa 2 g), 1 liều duy nhất uống trước khi làm thủ thuật 0,5 - 1 giờ.
Người cao tuổi: Cefadroxil đào thải qua đường thận, cần kiểm trachức năng thận và điều chỉnh liều dùng như ở người bệnh suy thận.
Người suy thận: Đối với người suy thận, có thể điều trị với liều khởi đầu 500 mg đến 1000 mg cefadroxil. Những liều tiếp theo có thể điều chỉnh theo bảng sau:
Chú ý: Thời gian điều trị phải duy trì tối thiểu từ 5 - 10 ngày.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và ỉa chảy. Có thể xảy ra quá mẫn thần kinh cơ, và co giật, đặc biệt ở người bệnh suy thận.
Xử trí: Xử trí quá liều cần cân nhắc đến khả năng dùng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Thẩm tách thận nhân tạo có thể có tác dụng giúp loại bỏ thuốc khỏi máu nhưng thường không được chỉ định.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, thông khí hỗ trợ và truyền dịch. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng sau khi rửa, tẩy dạ dày ruột.
Lưu ý khi dùng Cefadroxil
Chống chỉ định
Quá mẫn với cefadroxil hoặc với bất cứ thành phần nào trong công thức hoặc người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
Thận trọng
Vì đã thấy có phản ứng quá mẫn chéo (bao gồm phản ứng sốc phản vệ) xảy ra giữa người bệnh dị ứng với kháng sinh nhóm beta - lactam, nên phải có sự thận trọng thích đáng và sẵn sàng có mọi phương tiện để điều trị phản ứng choáng phản vệ khi dùng cefadroxil cho người bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin. Tuy nhiên, với cefadroxil, phản ứng quá mẫn chéo với penicilin có tỷ lệ thấp.
Thận trọng khi dùng cefadroxil cho người bệnh bị suy giảm chức năng thận rõ rệt. Trước và trong khi điều trị, cần theo dõi lâm sàng cẩn thận và tiến hành các xét nghiệm thích hợp ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận. Giảm liều cho người bệnh suy thận.
Dùng cefadroxil dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận, nếu bị bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc.
Ðã có báo cáo viêm đại tràng giả mạc khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải quan tâm tới chẩn đoán này trên những người bệnh bị ỉa chảy nặng có liên quan tới việc sử dụng kháng sinh. Nên thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng.
Chưa có đủ số liệu tin cậy chứng tỏ dùng phối hợp cefadroxil với các thuốc độc với thận như các aminoglycosid có thể làm thay đổi độc tính với thận.
Kinh nghiệm sử dụng cefadroxil cho trẻ sơ sinh và đẻ non còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng cho những người bệnh này.
Dạng nhũ dịch có chứa natri benzoat, phải dùng thận trọng với trẻ sơ sinh: Do acid benzoic(của benzoat) là một chất chuyển hóa của benzyl alcohol và một lượng lớn benzyl alcohol (≥ 99 mg/kg/ngày) đã liên quan đến ngộ độc gây tử vong ở trẻ sơ sinh (hội chứng suy thở kiểu ngáp cá). Nghiên cứu trên động vật và in vitro cho thấy benzoat đã giải phóng bilirubin từ vị trí gắn kết protein.
Thời kỳ mang thai
Mặc dù cho tới nay chưa có thông báo nào về tác dụng có hại cho thai nhi, việc sử dụng an toàn cephalosporin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định dứt khoát. Các nghiên cứu trên động vật đã không tiết lộ bằng chứng về tác hại đối với thai nhi hoặc suy giảm khả năng sinh sản ở liều lên tới 11 lần liều dùng ở người. Không có dữ liệu được kiểm soát trong thai kỳ của con người.
FDA Hoa Kỳ loại thai kỳ B: Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không chứng minh được nguy cơ đối với thai nhi và không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai.
Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp, không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
Sau khi uống một liều cefadroxil 500 mg duy nhất ở 5 phụ nữ, nồng độ đỉnh trong sữa dao động từ 0,6 đến 0,9 mg/L. Mức đỉnh xảy ra từ 5 đến 6 giờ sau liều với mức trung bình là 0,65 mg/L lúc 5 giờ và 0,68 mg/L lúc 6 giờ sau liều.[1]
Sau khi uống một liều cefadroxil 1 gram ở 6 phụ nữ sau sinh 2 ngày, nồng độ đỉnh xảy ra từ 6 đến 7 giờ sau liều và trung bình là 1,83 mg/L (trong khoảng 1,2 đến 2,4 mg/L).[2]
Sau khi uống một liều cefadroxil 500 mg ở 2 hoặc 3 phụ nữ, nồng độ đỉnh trong sữa là 0,4 mg/L xảy ra 4 giờ sau khi dùng liều.[3]
Trong tất cả các nghiên cứu trên, cefadroxil không thể phát hiện được trong sữa của hầu hết phụ nữ trong giờ đầu tiên sau khi dùng liều.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Ước tính thấy tác dụng không mong muốn ở 6% người được điều trị.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, nôn, ỉa chảy.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
- Da: Ban da dạng sần, ngoại ban, nổi mày đay, ngứa.
- Gan: Tăng transaminase có hồi phục.
- Tiết niệu - sinh dục: Ðau tinh hoàn, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida, ngứa bộ phận sinh dục.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, sốt.
- Máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thử nghiệm Coombs dương tính.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc, rối loạn tiêu hóa.
- Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens - Johnson, pemphigus thông thường, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyells), phù mạch.
- Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, viêm gan.
- Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê và creatinin máu, viêm thận kẽ có hồi phục.
- Thần kinh trung ương: Co giật (khi dùng liều cao và khi suy giảm chức năng thận), đau đầu, tình trạng kích động.
- Bộ phận khác: Ðau khớp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng cefadroxil. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng adrenalin, oxygen, kháng histamin, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).
Các trường hợp bị viêm đại tràng giả mạc nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý bổ sung dịch và chất điện giải, bổ sung protein và uống metronidazol, là thuốc kháng khuẩn có tác dụng trị viêm đại tràng do C. difficile.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc - thuốc:
Cholestyramin gắn kết với cefadroxil ở ruột làm chậm sự hấp thụ của thuốc này.
Dùng cefadroxil cùng với probenecid có thể làm giảm bài tiết cefadroxil.
Dùng cefadroxil cùng với furosemid, aminoglycosid có thể hiệp đồng tăng độc tính với thận.
Tác dụng của cefadroxil có thể tăng lên khi dùng với các tác nhân gây uric niệu.
Cefadroxil có thể làm giảm tác dụng của vắc xin thương hàn.
Tương tác thuốc - bệnh:
Cefadroxil ⇔ Viêm đại tràng (Mối nguy tiềm ẩn lớn, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Viêm đại tràng/Viêm ruột (Không nhiễm trùng)): Tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile (CDAD), trước đây là viêm đại tràng màng giả, đã được báo cáo với hầu hết các loại thuốc kháng khuẩn và có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Thủ phạm phổ biến nhất bao gồm clindamycin và lincomycin. Liệu pháp kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi sinh vật bình thường của đại tràng, dẫn đến sự phát triển quá mức của C difficile, loại vi khuẩn có độc tố A và B góp phần phát triển CDAD. Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong tăng lên khi có các chủng C difficile sinh ra hypertoxin; những bệnh nhiễm trùng này có thể kháng lại liệu pháp kháng khuẩn và có thể phải cắt bỏ đại tràng. CDAD phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng thuốc kháng sinh. Vì CDAD đã được báo cáo xảy ra hơn 2 tháng sau khi sử dụng thuốc kháng sinh nên cần phải hỏi bệnh sử cẩn thận. Nên thận trọng khi điều trị bằng thuốc kháng khuẩn phổ rộng và các thuốc khác có hoạt tính kháng khuẩn đáng kể ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng; Viêm đại tràng màng giả (thường có đặc điểm là tiêu chảy nặng, dai dẳng và đau bụng dữ dội, đôi khi có kèm theo máu và chất nhầy), nếu xảy ra, có thể nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân này và có thể liên quan đến các đợt bùng phát trong hoạt động của bệnh tiềm ẩn. Có thể cần phải ngừng sử dụng các loại thuốc kháng khuẩn không chống lại C difficile nếu nghi ngờ hoặc xác nhận CDAD. Nên bắt đầu quản lý chất lỏng và chất điện giải thích hợp, bổ sung protein, điều trị kháng khuẩn C difficile và đánh giá phẫu thuật theo chỉ định lâm sàng.
Cefadrõil ⇔ Rối loạn chức năng thận (Nguy cơ tiềm tàng vừa phải, độ tin cậy cao): Nồng độ trong huyết thanh của kháng sinh và chất chuyển hóa của chúng có thể tăng lên và thời gian bán thải kéo dài ở bệnh nhân suy thận. Có thể cần phải điều chỉnh liều lượng và việc điều chỉnh phải dựa trên mức độ suy thận cũng như mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng theo ghi nhãn trên từng gói sản phẩm. Các xét nghiệm chức năng thận nên được thực hiện định kỳ trong thời gian điều trị kéo dài và/hoặc liều cao, vì độc tính trên thận và thay đổi chức năng thận đôi khi có liên quan đến việc sử dụng các thuốc này.
Cefadroxil ⇔ Lọc máu (Nguy cơ tiềm tàng vừa phải, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: chạy thận nhân tạo): Hầu hết các kháng sinh cephalosporin đều được loại bỏ bằng thẩm tách máu. Nên dùng liều sau khi thẩm tách hoặc dùng liều bổ sung sau khi thẩm phân. Cefonicid, cefixime và ceftriaxone không được loại bỏ đáng kể bằng thẩm tách máu.
Cefadroxil ⇔ Rối loạn co giật (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Động kinh): Cephalosporin có liên quan đến việc gây ra cơn động kinh. Tình trạng động kinh không co giật (NCSE), bệnh não, hôn mê, suy tư thế vận động, kích thích thần kinh cơ và rung giật cơ đã được báo cáo khi sử dụng cephalosporin, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh và/hoặc khi vượt quá liều cephalosporin khuyến cáo do suy thận. Điều chỉnh liều dựa trên độ thanh thải creatinin. Nên tiếp tục điều trị chống co giật ở những bệnh nhân đã biết có rối loạn co giật. Nếu xảy ra phản ứng bất lợi trên hệ thần kinh trung ương bao gồm co giật, bệnh nhân nên được đánh giá về thần kinh để xác định xem có nên ngừng điều trị hay không.
Ðộ ổn định và bảo quản
Nên giữ viên nang, viên nén và bột để pha dịch treo trong lọ kín, bảo quản ở nhiệt độ 150 - 300C. Nên bảo quản dịch treo đã phatrong tủ lạnh (2 - 8 oC); Phần dịch treo đã pha chưa sử dụng phải bỏ sau 14 ngày.
Thông tin qui chế
Cefadroxil có trong Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, năm 2015.
Nguồn tài liệu tham khảo:
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm