Desloratadine: Thuốc kháng histamin
Desloratadine là một thuốc kháng histamin chọn lọc thụ thể H1 ba vòng thế hệ 2, là chất chuyển hóa của Loratadine. Desloratadine được sử dụng để điều trị dị ứng và phong ngứa mãn tính như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt/mũi, hắt hơi, phát ban và ngứa. Desloratadine ít có tác dụng ức chế thần kinh trung ương hơn các thuốc kháng histamin thế hệ 1.
Thông tin chung
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Desloratadine.
Loại thuốc: Thuốc kháng histamin H1
Công thức: C19H19ClN2
ID CAS: 100643-71-8
Điểm sôi: 467,9 °C
Khối lượng phân tử: 310,82 g/mol
Mã ATC: R06AX27
Dạng thuốc và hàm lượng
- Sirô: 0,5 mg/ml.
- Viên nén, viên nén bao phim, viên ngậm: 5 mg; 2,5 mg.
Dược lý
Dược lực học
Desloratadine là chất chuyển hóa chính có tác dụng của loratadine - một thuốc kháng histamin ba vòng thế hệ 2, ít có tác dụng ức chế TKTW hơn thế hệ 1. Thuốc có tác dụng kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại biên, làm giảm kéo dài triệu chứng của dị ứng, như: viêm mũi dị ứng, mày đay. Desloratadine có thể dùng một mình hoặc phối hợp với một thuốc chống xung huyết như pseudoephedrine sulfate
Dược động học
Thời gian bắt đầu tác dụng: 1 giờ, thời gian đạt đỉnh tác dụng: 3 giờ, duy trì tác dụng trong 24 giờ. Chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính là 3-hydroxydesloratadine (chưa rõ qua enzym đặc hiệu nào), thải trừ theo con đường liên hợp với acid glucuronic. Tỷ lệ gắn với protein huyết tương của desloratadine là 82 - 87%, của 3-hydroxydesloaratadine là 85 - 89%. Ở liều điều trị, desloratadine không ảnh hưởng hoặc không bị ảnh hưởng bởi hệ thống enzym chuyển hóa CYP ở gan. Thời gian bán thải là 27 giờ. Thải trừ qua nước tiểu và qua phân (dưới dạng chất chuyển hóa).
Chỉ định của thuốc Desloratadine
Viêm mũi dị ứng.
Mày đay mạn tính vô căn.
Chống chỉ định Desloratadine
Mẫn cảm với desloratadine, loratadine, hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi dùng Desloratadine
Quá liều và nhiễm độc (bao gồm cả tử vong) đã được báo cáo ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi dùng các chế phẩm không kê đơn chứa thuốc kháng histamin, giảm ho, long đờm và chống xung huyết mũi đơn thuần hoặc phối hợp để giảm các triệu chứng của đường hô hấp trên. Cũng chưa có bằng chứng cho thấy hiệu quả rõ ràng của các chế phẩm này ở độ tuổi dưới 2 tuổi và liều thích hợp cũng chưa được công bố. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng các thuốc không kê đơn (đơn thuần hoặc phối hợp) chứa thuốc kháng histamin, giảm ho, long đờm và chống xung huyết mũi để giảm ho, giảm triệu chứng cảm cúm cho trẻ dưới 2 tuổi.
Mặc dù hiếm gặp ngủ gà ở các thuốc kháng histamin thế hệ 2 hơn thế hệ 1, song có thể xuất hiện ở một số bệnh nhân, do đó phải thận trọng đối với những người lái xe hoặc vận hành máy. Uống rượu cũng nên tránh trong khi dùng thuốc.
Đôi khi có những báo cáo về co giật xuất hiện ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng histamin, do đó cũng cần thận trọng khi dùng desloratadine cho những bệnh nhân có tiền sử động kinh.
Desloratadine thải trừ qua thận dưới dạng chất chuyển hóa còn hoạt tính, do đó cần lưu ý giảm liều trên bệnh nhân suy thận. Tương tự, cũng cần giảm liều desloratadine trên bệnh nhân suy gan.
Thai kỳ
Thời kỳ mang thai
Mặc dù các nghiên cứu trên động vật cho thấy desloratadin không gây quái thai. Tuy vậy, các nghiên cứu trên động vật đã tiết lộ bằng chứng về việc giảm trọng lượng cơ thể, phản xạ đứng thẳng chậm, tăng tổn thất trước khi làm tổ, giảm khả năng làm tổ và thai nhi xảy ra ở liều ít nhất gấp 50 lần AUC ở người với liều uống hàng ngày được khuyến nghị. Không có dữ liệu được kiểm soát trong thai kỳ của con người nên thận trọng khi dùng desloratadine cho phụ nữ mang thai.
AU TGA thai kỳ loại B1: Các loại thuốc chỉ được sử dụng bởi một số lượng hạn chế phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không làm tăng tần suất dị tật hoặc các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác lên thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bằng chứng về sự gia tăng tổn thương bào thai.
FDA Hoa Kỳ phân loại thai kỳ C: Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật đã cho thấy tác dụng phụ đối với thai nhi và không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở người, nhưng những lợi ích tiềm tàng có thể đảm bảo việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai bất chấp những rủi ro tiềm ẩn.
Thời kỳ cho con bú
Desloratadine qua được sữa mẹ. Khi 6 bệnh nhân được cho dùng 40 mg hợp chất gốc, liều dự kiến được tính toán của thuốc này trong sữa là khoảng 0,42% liều điều chỉnh theo cân nặng của mẹ và Cmax là 16 mcg/mL. Việc sử dụng không được khuyến khích và nên đưa ra quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Rất thường gặp, ADR > 10/100: Đau đầu.
Thường gặp, 1/100 < ADR < 10/100
- Mệt mỏi, ngủ gà, chóng mặt.
- Đau bụng kinh.
- Khô miệng, buồn nôn, khó tiêu.
- Đau cơ.
- Viêm vùng hầu họng.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc - thuốc:
Desloratadine làm tăng nồng độ và tăng tác dụng của rượu, thuốc kháng cholin, thuốc ức chế TKTW, thuốc ức chế chọn lọc thu hồi serotonin.
Nồng độ và tác dụng của desloratadine có thể tăng lên bởi droperidol, hydroxyzine, chất ức chế P-glycoprotein, pramlintid.
Desloratadin làm giảm nồng độ và giảm tác dụng của thuốc ức chế acetylcholinesterase, benzylpeniciloyl polylysin, betahistine, amphetamine, thuốc cảm ứng P-glycoprotein.
Có tiềm năng tương tác dược động học của desloratadine với các thuốc ảnh hưởng đến enzym chuyển hóa ở microsom gan như azithromycin, cimetidine, erythromycin, fluoxetine, ketoconazole. Tuy nhiên, không có những thay đổi quan trọng nào về ECG cũng như triệu chứng lâm sàng, thay đổi chức năng sống, hay tác dụng phụ nào được ghi nhận
Tương tác thuốc - thức ăn: Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của desloratadine.
Tương tác thuốc - bệnh:
Desloratadine ⇔ hen suyễn (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải): Các sản phẩm desloratadine có chứa natri metabisulfit, một loại sulfite có thể gây ra phản ứng dị ứng bao gồm các triệu chứng phản vệ và các cơn hen suyễn đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người nhạy cảm. Tỷ lệ chung về độ nhạy cảm với sulfite trong dân số nói chung vẫn chưa được biết rõ và có thể là thấp. Nhạy cảm với sulfite thường thấy ở người bị hen hơn là ở người không bị hen. Cần thận trọng khi sử dụng các sản phẩm này ở những người mắc bệnh hen suyễn.
Desloratadine ⇔ suy gan/thận (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Rối loạn chức năng thận, Bệnh gan): Khuyến cáo hiệu chỉnh liều desloratadin cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan( xem Liều lượng). Khuyến cáo về liều dùng cho trẻ em bị suy gan hoặc thận không thể được đưa ra do thiếu dữ liệu.
Liều lượng và cách dùng Desloratadine
Desloratadine được dùng bằng đường uống, một lần một ngày, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Liều dùng trung bình: 5 mg/lần/ngày.
- Trẻ từ 6 - 11 tháng tuổi: 1 mg, 1 lần/ngày.
- Trẻ từ 1 - 5 tuổi: 1,25 mg, 1 lần/ngày.
- Trẻ từ 6 - 11 tuổi: 2,5 mg, 1 lần/ngày.
- Với bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, liều dùng của desloratadine được khuyến cáo là 5 mg, uống cách ngày.
Quá liều và xử trí
Chưa phát hiện ra những thay đổi lâm sàng đáng kể khi dùng desloratadine tới liều 45 mg/ngày (gấp 9 lần liều điều trị). Trong trường hợp quá liều, điều trị như các biện pháp điều trị thông thường khác, bao gồm giảm hấp thu và điều trị triệu chứng. Desloratadine không được đào thải bằng đường thẩm phân phúc mạc.
Bảo quản
Sirô, viên nén, viên tan trong miệng: Bảo quản ở nhiệt độ từ 15 - 30oC, tránh ẩm và nhiệt độ quá nóng. Dùng viên tan trong miệng ngay sau khi mở bao bì. Dạng sirô cần tránh ánh sáng.
Nguồn tài liệu tham khảo:
- Dược thư Quốc gia Việt Nam 2018
- Desloratadine Use During Pregnancy | Drugs.com
- Desloratadine Interactions Checker - Drugs.com
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm