Dexlansoprazole
Hoạt chất: Dexlansoprazole (dexlansoprazol)
Loại thuốc: Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nang phóng thích chậm: 30 mg, 60 mg
Dược lý
Dexlansoprazole là đồng phân R của lansoprazole. Nó ngăn chặn sự tiết axit dạ dày bằng cách ức chế H+/K+ ATPase ở bề mặt bài tiết của tế bào thành dạ dày, do đó ngăn chặn bước cuối cùng trong quá trình sản xuất axit dạ dày.
Dược động học
Hấp thu: Thức ăn làm tăng sinh khả dụng. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: Đỉnh ban đầu: 1 - 2 giờ; cao điểm thứ hai: 4-5 giờ.
Phân bố: Thể tích phân bố: 40 L (GERD có triệu chứng). Liên kết với protein huyết tương: 96-99%.
Chuyển hóa: Được chuyển hóa nhiều ở gan thành các chất chuyển hóa không hoạt động bởi các enzym CYP2C19 và CYP3A4 thông qua quá trình hydroxyl hóa và oxy hóa tương ứng; tiếp theo là sự hình thành các liên hợp sulphat, glucuronid và glutathione.
Bài tiết: Qua nước tiểu (khoảng 51% dưới dạng chất chuyển hóa); phân (khoảng 48%). Thời gian bán thải: Khoảng 1-2 giờ.
Công dụng của Dexlansoprazole
Chữa lành viêm thực quản ăn mòn.
Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và làm giảm ợ nóng.
Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) không ăn mòn có triệu chứng.
Liều dùng và cách dùng Dexlansoprazole
Cách dùng: Dùng đường uống. Có thể được thực hiện cùng hoặc không với thức ăn. Nuốt toàn bộ. Ngoài ra, có thể mở nắp và rắc toàn bộ nội dung trong một muỗng canh nước sốt táo. Nuốt ngay khi nhai.
Liều dùng:
Viêm thực quản ăn mòn
Người lớn: Chữa bệnh: 60 mg x 1 lần/ngày trong 8 tuần. Điều trị viêm thực quản đã lành: 30 mg x 1 lần/ngày trong tối đa 6 tháng.
Trẻ em ≥ 12 tuổi: Chữa bệnh: Như liều người lớn. Điều trị viêm thực quản đã lành: 30 mg x 1 lần/ngày trong tối đa 4 tháng.
Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản
Người lớn: 30 mg x 1 lần / ngày trong 4 tuần.
Trẻ em ≥ 12 tuổi: Giống như liều người lớn.
Suy gan
Trung bình (Child-Pugh loại B): 30 mg x 1 lần/ngày trong tối đa 8 tuần.
Nghiêm trọng (Child-Pugh lớp C): Không được khuyến khích.
Chống chỉ định Dexlansoprazole
Quá mẫn với dexlansoprazol.
Sử dụng đồng thời với rilpivirine.
Thận trọng khi dùng Dexlansoprazole
Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ loãng xương; giảm dự trữ trong cơ thể hoặc các yếu tố nguy cơ dẫn đến kém hấp thu vitamin B12.
Suy gan từ trung bình đến nặng.
Trẻ em và người già.
Mang thai và cho con bú.
CYP2C19 chuyển hóa kém.
Lưu ý: Theo dõi nồng độ Mg trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó (điều trị lâu dài hoặc có nguy cơ hạ kali máu).
Tác dụng không mong muốn
Tiêu chảy do Clostridioides difficile, gãy xương do loãng xương, thiếu vitamin B12, viêm thận kẽ cấp tính, lupus ban đỏ bán cấp ở da và hệ thống, polyp tuyến cơ, quá mẫn. Hiếm khi hạ canxi máu.
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi.
Nhiễm trùng và nhiễm trùng: Nhiễm trùng (ví dụ: Salmonella, Campylobacter).
Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mũi họng.
Can thiệp phòng thí nghiệm: Có thể làm tăng nồng độ chromogranin A (CgA) trong huyết thanh gây ra kết quả dương tính giả trong xét nghiệm chẩn đoán khối u thần kinh nội tiết. Có thể gây ra phản ứng tăng tiết gastrin, gợi ý sai về bệnh lý dạ dày, với xét nghiệm kích thích tiết dịch tiết. Có thể làm cho xét nghiệm sàng lọc nước tiểu dương tính giả với tetrahydrocannabinol (THC).
Tương tác thuốc khác
Có thể làm giảm nồng độ huyết thanh của atazanavir và nelfinavir.
Có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của methotrexate, tacrolimus và saquinavir.
Có thể làm giảm sự hấp thu của các thuốc phụ thuộc vào độ pH (ví dụ: ampicillin ester, ketoconazole, itraconazole, erlotinib, muối sắt, dasatinib, nilotinib, mycophenolate mofetil).
Có thể gây tử vong: Có thể làm giảm nồng độ rilpivirine trong huyết thanh.
Giảm tiếp xúc với St. John’s wort.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thận trọng khi sử dụng ở phụ nữ mang thai và cho con bú.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Tăng huyết áp, nóng bừng, co giật, đau hầu họng, sụt cân.
Xử trí: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm