lcp

Diệp hạ châu là cây gì? Tác dụng và vị thuốc từ Diệp hạ châu


Diệp hạ châu còn được biết đến với tên gọi khác là cỏ chó đẻ, cây chó đẻ… Cây thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae) và có danh pháp khoa học là Phyllanthus amarus Schum. et Thonn. Diệp hạ châu là vị thuốc mang đến nhiều lợi ích về sức khỏe với những công dụng chính như điều kinh, thông sữa, lợi tiểu, chứa hoạt tính bảo vệ gan, kháng khuẩn và kháng nấm, thông huyết mạch… Chính vì vậy mà cây diệp hạ châu từ lâu đã được dùng trong nhiều bài thuốc dân gian của người Việt. 

Mặc dù có nhiều lợi ích tuyệt vời nhưng việc sử dụng diệp hạ châu trong điều trị bệnh cần có sự cẩn trọng bởi vị thuốc này có thể gây tác dụng phụ như tiêu chảy hoặc phản ứng với một số loại thực phẩm chức năng. Cùng Medigo tìm hiểu kỹ hơn về diệp hạ châu trong bài viết này nhé. 

diệp hạ châu

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Cây chó đẻ; cỏ chó đẻ; chó đẻ thân xanh; cây chó đẻ răng cưa; diệp hạ châu đắng; cây Cau trời.
  • Tên khoa học: Phyllanthus amarus Schum. et Thonn.
  • Họ: Euphorbiaceae - Thầu dầu.
  • Công dụng: Thuốc thông tiểu, thông sữa, điều kinh, thông kinh trục ứ. Đắp ngoài chữa mụn nhọt, lở ngứa.

Mô tả cây Diệp hạ châu

Cây diệp hạ châu là một cây thuốc nam quý, dạng cây thảo sống hàng năm hoặc sống dai. Thân cứng màu hồng, lá thuôn hay hình bầu dục ngược, cuống rất ngắn.

Lá kèm hình tam giác nhọn. Cụm hoa đực mọc ở nách gần phía ngọn, hoa có cuống rất ngắn hoặc không có, đài 6 hình bầu dục ngược, đĩa mật có 6 tuyến, nhị 3 chỉ nhị rất ngắn, dính nhau ở gốc.

Hoa cái mọc đơn độc ở phía dưới các cành, dài 6 hình bầu dục mũi mác, đĩa mật hình vòng phân thùy, các vòi nhụy rất ngắn xẻ đôi thành 2 nhánh uốn cong, bầu hình trứng.

Quả nang không có cuống, hạt hình 3 cạnh.Cây mọc hoang ở khắp nơi, trong nước cũng như ở các nơi trong các vùng nhiệt đới.

cây diệp hạ châu

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Chi Phyllanthus L. có nhiều loài, gồm những các cây bụi hay gỗ nhỏ đến cây thảo, phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới Châu Á như Campuchia, Lào, Malaysia, Thái Lan, Ấn Độ và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, có khoảng 40 loài thuộc chi này, trong đó 2 loài Phyllanthus niruri L. và P. urinaria L. có hình dáng tương tự giống nhau, sinh trưởng ở khắp nơi trừ những vùng núi cao có nhiệt độ thấp. Diệp hạ châu là cây ưa sáng và ưa ẩm và có thể chịu bóng, thường mọc lẫn với các cây khác trong các bãi cỏ, nương rẫy, vườn nhà, ruộng cao (đất trồng màu) hoặc đôi khi ở vùng đồi núi.

Thu hoạch: Thu hái Diệp hạ châu quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa hạ và mùa thu. 

Chế biến: Có thể dùng Diệp hạ châu tươi sau khi rửa sạch hoặc phơi gần khô rồi bó lại, tiếp tục phơi trong bóng râm (phơi âm can) đến khô hoàn toàn. Khi dùng, rửa qua nước để loại bỏ tạp chất, cắt thành đoạn 5 - 6cm và phơi khô. Có thể ép lá thành từng bánh để dễ vận chuyển. 

Bộ phận sử dụng của Diệp hạ châu

Toàn cây Diệp hạ châu bỏ rễ, rửa sạch, dùng tươi hay sấy khô.

tác dụng của diệp hạ châu

Thành phần hóa học

  • Flavonoid: Kaempferol, quercetin, rutin.
  • Triterpen: Stigmasterol, stigmasterol – 3 – 0 – b – glucosid, b – sitosterol, b – sitosterol glucosid, lup – 20 – en – 3b – ol.
  • Tanin: Acid elagic, acid 3, 3′, 4 – tri – 0 – methyl elagic, acid galic.
  • Phenol: Methylbrevifolin carboxylat.
  • Acid hữu cơ: Acid succinic, acid ferulic, acid dotriacontanoic.
  • Các thành phần khác: N-octadecan, acid dehydrochebulic methyl ester, triacontanol, phylanthurinol acton.
  • Lignan: Phylanthin (Không nhầm Phylantin = methoxysecurinin là alcaloid có nhân quinolizidin với phylantin là lignan).

Tác dụng của Diệp hạ châu

Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, Diệp hạ châu có vị ngọt đắng, tính bình, quy vào hai kinh Can, Phế.

Tác dụng: Sát trùng, tiêu độc, tiêu viêm, thông huyết mạch, tán ứ, lợi tiểu.

Người dân thường dùng cây Diệp hạ châu để chữa sản hậu ứ huyết gây đau bụng, đau họng, viêm họng, mụn nhọt, đinh râu, lở ngứa, viêm da, tưa lưỡi ở trẻ em (bôi nước cốt lấy từ cây giã nhuyễn), chàm má (đắp lá đã giã). Ngoài ra, Diệp hạ châu còn dùng trong chữa rắn rết cắn, bệnh gan, sốt với liều lượng không hạn chế.

Theo y học hiện đại

- Trong điều trị viêm gan: Nhiều công trình nghiên cứu của trong nước và cả nước ngoài (Ấn Độ, Nhật Bản…) đã chứng minh công dụng giải độc gan và điều trị bệnh viêm gan, đặc biệt là viêm gan siêu vi B của các hoạt chất có trong Diệp hạ châu. Một số chế phẩm từ Diệp hạ châu cũng đã được phân phối ra thị trường như bột Phyllanthin của nhóm nghiên cứu của Trần Danh Việt, Nguyễn Thượng Dong (Viện Dược Liệu 2001), Hepamarin của nhóm nghiên cứu Lê Võ Định Tường (Học Viện Quân Y 1990 – 1996)...

- Trong điều trị giải độc: Người dân ở Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ đã dùng Diệp hạ châu để trị các chứng mụn nhọt, lở loét, đinh râu, rắn cắn, ký sinh trùng hệ tiêu hoá. Ở Malaysia, theo kinh nghiệm dân gian, Diệp hạ châu có thể trị các bệnh viêm đường tiết niệu, viêm da, viêm âm đạo, giang mai…

- Trong điều trị bệnh đường tiêu hoá: Diệp hạ châu có khả năng kích thích trung tiện, kích thích ăn ngon. Người Ấn Độ cũng dùng cây thuốc để chữa các bệnh vàng da, viêm gan, táo bón, kiết lỵ, viêm đại tràng và thương hàn. Nhân dân vùng Haiti, Java dùng vị thuốc này trị chứng rối loạn tiêu hóa, đau dạ dày…

- Trong điều trị bệnh đường hô hấp: Người Ấn Độ sử dụng Diệp hạ châu để điều trị các bệnh trên đường hô hấp như ho, lao phổi, viêm phế quản, hen phế quản…

- Trong điều trị giảm đau: Theo nghiên cứu của Kenneth Jones và các nhà nghiên cứu Brazil trên một vài loại Phyllanthus cho thấy, Diệp hạ châu cho tác dụng giảm đau mạnh hơn hoạt chất morphin gấp 3 lần và gấp 4 lần so với indomethacin. Tác dụng này của Diệp hạ châu là do hỗn hợp hoạt chất steroid và ester ethyl (beta sitosterol và stigmasterol), acid gallic.

- Trong tác dụng lợi tiểu: Tại một số nước, Diệp hạ châu đã được dùng để làm thuốc lợi tiểu, trị phù thũng theo kinh nghiệm dân gian. Ngoài ra, một alkaloid trong Diệp hạ châu còn có tác dụng chống co thắt cơ trơn và cơ vân, nên có thể ứng dụng trong điều trị sỏi thận, sỏi mật.

- Trong điều trị tiểu đường: Theo một số nghiên cứu trên Diệp hạ châu vào khoảng những năm 1995, cho thấy tác dụng hạ đường huyết đáng kể khi dùng thuốc trên những bệnh nhân đái tháo đường trong 10 ngày.

Liều lượng và cách dùng Diệp hạ châu

Mỗi ngày dùng 8 – 20g Diệp hạ châu dạng thuốc sắc hoặc dạng dược liệu phơi khô.

Bài thuốc chữa bệnh từ Diệp hạ châu

  • Chữa nhọt độc sưng đau: Giã nhỏ một nắm Diệp hạ châu với một ít muối, thêm nước chín đã nấu chín vào, vắt lấy nước cốt uống và đắp bã vào mụn nhọt (theo Bách gia trân tàng).
  • Chữa bị thương ứ máu: Giã một nắm nhỏ lá cành cây Diệp hạ châu và mần tưới, thêm đồng tiện (nước tiểu trẻ em trai), vắt lấy nước uống và đắp bã vào vết thương. Ngoài ra, để tăng hiệu quả, có thể hoà thêm 8 – 12g bột Đại hoàng (theo Hoạt nhân toát yếu).
  • Chữa bị vết thương chảy máu do bị đứt, bị chém: Giã nhỏ Diệp hạ châu với vôi rồi đắp vào vết thương (theo Bách gia trân tàng).
  • Chữa lở loét không lành, gây thối thịt: Giã nhỏ lá cây Diệp hạ châu và lá thồm lồm với lượng bằng nhau, thêm 1 nụ đinh hương 1 nụ rồi đắp (theo Bách gia trân tàng).
  • Chữa bệnh chàm (eczema) mạn tính: Vò nát Diệp hạ châu rồi chà xát nhiều lần lên vết chàm, làm liên tục hàng ngày sẽ khỏi bệnh.
  • Chữa viêm thận tiểu máu, viêm gan vàng da, mắt đau sưng đỏ, viêm ruột tiêu chảy: Sắc 40g Diệp hạ châu 40g, 12g Dành dành và 20g Mã đề rồi uống.
  • Chữa sốt rét (Triệt ngược thang): Sắc các vị thuốc: Diệp hạ châu 8g; dây cóc (Derris trifoliata Lour.), Binh lang (hạt cau), Ô mai, mỗi vị 4g; dây Hà thủ ô, Thảo quả, Thường sơn, lá Mãng cầu ta tươi, dây Gắm, mỗi vị 10g; với 600ml nước đến khi còn 200ml, chia thành 2 lần, uống trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ. Thêm 10g Sài hồ nếu người bệnh không hết cơn.
  • Chữa ăn đau bụng, nước tiểu màu sẫm, không ngon miệng, sốt: Phơi khô trong bóng râm 1g Diệp hạ châu, 1g Xuyên tâm liên và 2g Nhọ nồi rồi tán bột. Sắc bột thuốc này với nước rồi uống ngay, mỗi ngày dùng 3 lần (theo Y học dân gian Ấn Độ).

Lưu ý khi sử dụng Diệp hạ châu

Không nên dùng Diệp hạ châu cho phụ nữ có thai.

Bảo quản Diệp hạ châu

Để Diệp hạ châu ở nơi khô, tránh ẩm ướt và mốc mọt.

Có thể thấy cây diệp hạ châu có vai trò và vị trí vô cùng quan trọng đối với nền y học dân tộc. Hy vọng rằng bài viết trên đây của Medigo đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích về đặc tính, công dụng, tác dụng dược lý… của diệp hạ châu.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.