lcp

Kali permanganat


Kali permanganat là một hợp chất vô cơcông thức hóa họcKMnO4, dùng làm chất tẩy trùng trong y học. Nó dễ tan trong nước tạo thành dung dịch màu tím đậm, khi dung dịch loãng sẽ có màu tím đỏ, khi bay hơi tạo chất rắn với tinh thể lăng trụ màu đen tím sáng lấp lánh. 

Ngoài ra kali permanganat là một chất oxy hóa mạnh, sẽ bốc cháy hoặc phát nổ nếu kết hợp với các chất hữu cơ khác. Kali permanganat bị phân hủy ở nhiệt độ trên 200℃. Năm 2000, sản lượng toàn cầu khoảng 30.000 tấn.

Công dụng của Kali Permanganat

Kali permanganat dùng để làm sạch vết thương, vết loét, chàm cấp tính đặc biệt nơi có nhiễm trùng thứ cấp.

Chống chỉ định khi dùng Kali Permanganat

Thuốc tím chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.

Thân trọng khi dùng Kali Permanganat

Thận trọng vì thuốc tím có thể gây kích ứng niêm mạc.

Thai kỳ

Thời kỳ mang thai: Thuốc sử dụng được cho phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú: Thuốc sử dụng được cho phụ nữ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng Thuốc tím, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

Chưa có báo cáo.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Chưa có báo cáo.

Không xác định tần suất

  • Da: Sưng tấy, đỏ, đau và bỏng.
  • Mắt: Kích ứng, mắt mờ, sưng mí mắt, bỏng kết mạc, giác mạc.
  • Âm đạo: Xuất huyết âm đạo, thủng niêm mạc âm đạo, viêm phúc mạc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Tương tác với các thuốc khác

Kali permanganat có tính oxy hoá mạnh nên khi tiếp xúc hoặc sử dụng cùng các chất có tính khử như Formalin, Ethanol, các hợp chất Arsenit, Bromid, Iodin, Phosphorus, Acid sulfuric, Sulfur, than hoạt tính, Hydro peroxyd, các chất này sẽ làm mất tính oxy hoá của kali permanganat.

Vì vậy không nên sử dụng và tránh tiếp xúc trực tiếp cùng các chất trên.

Dược lý

Kali permanganat là chất oxy hoá, có tác dụng sát trùng, khử mùi, làm se vết thương.

Nó có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, nấm, tảo và virus thông qua việc oxy hoá trực tiếp màng tế bào của vi sinh vật, phá huỷ các enzyme, đặc biệt enzyme tham gia vào quá trình trao đổi chất của tế bào.

Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều thường xảy ra do uống nhầm hoặc cố ý.

Triệu chứng

  • Cơn đau sắc nét ở khoang miệng, dọc theo thực quản, trong dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy, niêm mạc miệng và cổ họng sưng lên, ngạt thở, sốc, cơ thể bị kích thích, chuột rút.
  • Viêm phổi, xuất huyết đại tràng, thận, run, khó thở, tử vong.

Điều trị: Rửa dạ dày với dung dịch hyposulfit natri, tiếp tục điều trị hỗ trợ triệu chứng.

Thông tin thêm về Kali permanganat

Lịch sử Kali permanganat

Năm 1659, Johann Rudolf Glauber trộn một hỗn hợp của khoáng chất pyrolusitkali carbonat để có được một loại vật liệu mà khi hòa tan trong nước, đã cho một dung dịch màu xanh lá cây (kali manganat) mà từ từ chuyển sang màu tím và sau đó cuối cùng màu đỏ. Báo cáo này là mô tả đầu tiên của việc sản xuất kali permanganat. 

Khoảng gần 200 năm sau, nhà hóa học người Anh Henry Bollmann Condy đã có mối quan tâm đến chất khử trùng, và đưa ra thị trường một số sản phẩm bao gồm nước ion hóa. Ông thấy rằng pyrolusit pha trộn với NaOH và hòa tan nó trong nước tạo ra một dung dịch với đặc tính tẩy uế. Ông được cấp bằng sáng chế giải pháp này, và tiếp thị nó như là chất lỏng Condy. 

Mặc dù có hiệu quả, giải pháp không phải là rất ổn định. Điều này đã được khắc phục bằng cách sử dụng KOH thay vì NaOH. Chất này đã ổn định hơn, và có lợi thế của việc chuyển đổi dễ dàng các tinh thể kali permanganat hiệu quả như nhau. Vật liệu kết tinh này được gọi là tinh thể của Condy hoặc bột của Condy. 

Kali permanganat tương đối dễ sản xuất nên Condy sau đó đã buộc phải dành thời gian đáng kể trong pháp lý để ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh từ các sản phẩm tiếp thị tương tự như chất lỏng Condy hoặc tinh thể Condy. 

Các nhiếp ảnh gia thời kỳ đầu sử dụng nó như là một thành phần bột của đèn flash. 

Nó được thay thế bằng các chất oxy hóa khác, do sự bất ổn của hỗn hợp permanganat. 

Dung dịch nước của KMnO4 đã được sử dụng cùng với T-Stoff (tức là 80% hydro peroxide) làm nhiên liệu đẩy cho máy bay gắn động cơ tên lửa Messerschmitt Me 163. Trong ứng dụng này, nó được gọi là Z-Stoff. 

Sự kết hợp của các nhiên liệu đẩy đôi khi vẫn còn được sử dụng trong ngư lôi.

Ứng dụng của Kali permanganat

  • Nhiệt phân KMnO4 để điều chế oxy trong phòng thí nghiệm theo phương trình hóa học sau: 2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2
  • Dùng làm thuốc chữa bệnh cho cá.
  • Được dùng trong Y học với tác dụng sát trùng.
  • Kali permanganat còn là một chất oxy hóa mạnh, thí dụ tác dụng với toluen khi đun nóng: C6H5–CH3 + 2KMnO4 → C6H5–COOK + 2MnO2 + KOH + H2O
  • Chất hấp thụ khí gas.
  • Chất oxy hóa của đường saccharin, Vitamin C,…
  • Chất làm bay màu của tinh bột, vải dệt, chất béo.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly đã có 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng với chuyên môn sâu về cung cấp thông tin thuốc qua các bài viết chuyên môn, cập nhật các thông tin dược phẩm, các loại thuốc đang lưu hành, đảm bảo cung ứng thuốc đúng chất lượng, đúng giá.