Linezolid
Tên chung quốc tế: Linezolid
Mã ATC: J01XX08
Loại thuốc: Thuốc kháng sinh.
Dạng thuốc và hàm lượng:
- Viên nén 600 mg.
- Dung dịch tiêm truyền 2 mg/ml.
Dược lý
Dược lực học
Linezolid là một kháng sinh tổng hợp nhóm oxazolidindione, có tác động in vitro lên các vi khuẩn Gram-dương hiếu khí và các vi khuẩn kỵ khí. Cơ chế của linezolid là ức chế tổng hợp protein vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn
- Vi khuẩn nhạy cảm: Gram-dương hiếu khí: Enterococcus faecalis, Enterococcus faecium, Staphylococcus aureus, Streptococcus agalactiae, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococci nhóm C, G.
- Gram dương kỵ khí: Clostridium perfringens, Peptostreptococcus anaerobius, Peptostreptococcus species.
- Vi khuẩn đề kháng: Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria species, Enterobacteriaceae, Pseudomonas species.
Dược động học
Hấp thu
Linezolid được hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng đường uống gần 100%. Nồng độ đỉnh đạt được sau 2 giờ. Hấp thu không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn. Sinh khả dụng dạng hỗn dịch uống tương tự với dạng viên nén bao phim.
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng khoảng 40-50 lít. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương là 31%.
Chuyển hóa
Linezolid được chuyển hóa chủ yếu bằng phản ứng oxy hóa.
Thải trừ
Thời gian bán thải của linezolid khoảng 5-7 giờ. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, một phần qua phân.
Chỉ định của Linezolid
Linezolid được chỉ định trong các trường hợp:
- Viêm phổi bệnh viện
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (viêm phổi cộng đồng)
- Nhiễm khuẩn da - mô mềm có biến chứng
- Nhiễm khuẩn do Enterococcus faecium đề kháng với vancomycin
- Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương do Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA)
Chống chỉ định Linezolid
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase A hoặc B (ví dụ: Phenelzine, isocarboxazide, selegiline, moclobemide) hoặc trong vòng hai tuần sau khi dùng các thuốc này.
Không nên dùng linezolid cho những bệnh nhân có các tình trạng sau nếu không có trang thiết bị theo dõi chặt chẽ huyết áp: tăng huyết áp không kiểm soát, u tuỷ thượng thận, u carcinoid, nhiễm độc giáp, trầm cảm lưỡng cực, rối loạn phân liệt cảm xúc, các trạng thái lú lẫn cấp tính, đang dùng các thuốc sau: ức chế tái hấp thu serotonin, chống trầm cảm ba vòng, chủ vận thụ thể serotonin 5-HT1, cường giao cảm trực tiếp hoặc gián tiếp, thuốc co mạch, thuốc tăng hoạt hệ dopaminergic, pethidine hoặc buspirone.
Thận trọng khi dùng Linezolid
Suy tủy: Một số trường hợp suy tuỷ (bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể các tế bào máu và giảm tiểu cầu) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng linezolid. Khi ngừng linezolid, các thông số huyết học bị ảnh hưởng có thể tăng lên mức trước khi điều trị.
Tiêu chảy và viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh đã được báo cáo với gần như tất cả các kháng sinh, bao gồm cả linezolid. Phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng bất kỳ kháng sinh nào. Trong trường hợp nghi ngờ hoặc đã xác định viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh, nên ngưng linezolid. Các biện pháp điều trị thích hợp cần được áp dụng.
Nhiễm toan lactic đã được báo cáo với linezolid. Triệu chứng bao gồm: buồn nôn, ói, đau bụng, giảm bicarbonate, tăng nhịp thở. Nếu xảy ra, cần đánh giá lợi ích và nguy cơ của việc tiếp tục điều trị với linezolid.
Rối loạn chức năng ty thể: Linezolid ức chế tổng hợp protein ty thể.
Hội chứng serotonin: Chống chỉ định dùng chung linezolid và các thuốc tăng hoạt hệ serotoninergic, trừ khi thực sự cần thiết trên lâm sàng. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân nếu dùng chung.
Bệnh thần kinh ngoại vi và thị giác: Có thể dẫn đến mất thị lực. Cần dặn dò bệnh nhân báo cáo các triệu chứng suy giảm thị lực như nhìn mờ, loạn màu khi dùng thuốc.
Co giật: Cần khai thác tiền sử động kinh, co giật trước khi dùng thuốc.
Bội nhiễm: Sử dụng kháng sinh đôi khi dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm. Nhiễm nấm Candida đã được báo cáo với linezolid dùng ở liều khuyến cáo trong các thử nghiệm lâm sàng.
Suy giảm khả năng sinh sản: Linezolid làm giảm khả năng sinh sản một cách thuật nghịch và gây bất thường hình thái tinh trùng ở chuột đực trưởng thành với mức độ phơi nhiễm tương đương như ở người. Tác động của linezolid lên hệ sinh sản ở nam giới vẫn chưa được biết rõ.
Thai kỳ
Thời kỳ mang thai
Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng linezolid ở phụ nữ có thai. Không nên dùng linezolid cho phụ nữ có thai trừ khi thực sự cần thiết, lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Nghiên cứu trên động vật cho thấy linezolid và chất chuyển hóa có thể đi vào sữa mẹ. Do đó, nên ngưng cho con bú trước và trong suốt quá trình dùng linezolid.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp
Nhiễm nấm Candida, đau đầu, vị giác kim loại, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, bất thường xét nghiệm chức năng gan, tăng AST, ALT hoặc phosphatase kiềm, tăng BUN, tăng LDH, creatine kinase, giảm albumin, tăng bạch cầu trung tính, giảm hemoglobin, hematocrit hoặc hồng cầu.
Ít gặp
Viêm âm đạo, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu ưa acid, mất ngủ, hoa mắt, giảm cảm giác, dị cảm, nhìn mờ, ù tai, tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch, viêm tụy, viêm dạ dày, đau bụng cục bộ hoặc tổng thể, táo bón, khô miệng, khó tiêu, viêm lưỡi, phân lỏng, viêm miệng, đổi màu hoặc rối loạn lưỡi, tăng bilirubin toàn phần, mề đay, viêm da, di tinh, ngứa, phát ban, ớn lạnh, mệt mỏi, sốt, đau chỗ tiêm, tăng khát, đau cục bộ.
Hiếm gặp
Rối loạn nhịp tim (nhịp tim nhanh), cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, suy thận.
Không xác định tần suất
Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh, bao gồm cả viêm đại tràng giả mạc, suy tủy, thiếu máu, sốc phản vệ, nhiễm toan lactic, hạ natri máu, hội chứng serotonin, co giật, bệnh thần kinh ngoại biên, bệnh thân kinh thị giác, mất/thay đổi thị lực, đổi màu răng, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc, phù mạch, rụng tóc.
Liều lượng và cách dùng Linezolid
Liều dùng Linezolid
Người lớn
Thời gian điều trị phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh, vị trí và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, và vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Thời gian điều trị tối đa là 28 ngày. Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của linezolid khi dùng dài hơn 28 ngày. Không cần tăng liều hoặc thời gian điều trị đối với các bệnh nhiễm trùng liên quan đến nhiễm trùng máu đồng thời.
Viêm phổi bệnh viện, viêm phổi cộng đồng, nhiễm khuẩn da và mô mềm biến chứng: 600 mg x 2 lần/ngày trong 10-14 ngày liên tiếp.
Nhiễm khuẩn do Enterococcus faecium đề kháng với vancomycin là 600 mg x 2 lần/ngày trong 14-28 ngày.
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương do MRSA: 600 mg mỗi 12 giờ.
Trẻ em
Không có đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của linezolid ở trẻ em và thanh thiếu niên (<18 tuổi) để đưa ra các khuyến nghị về liều lượng. Do đó, không nên sử dụng linezolid ở nhóm tuổi này.
Đối tượng khác
Bệnh nhân cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan: Không cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, chưa có nhiều dữ liệu lâm sàng ở những bệnh nhân này. Do đó, chỉ sử dụng linezolid cho bệnh nhân suy gan khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Cách dùng
Có thể khởi đầu điều trị với linezolid dạng tiêm truyền, viên nén bao phim hoặc hỗn dịch uống. Những bệnh nhân bắt đầu điều trị bằng đường tiêm có thể được chuyển sang dùng đường uống khi có chỉ định lâm sàng. Trong những trường hợp như vậy, không cần điều chỉnh liều vì linezolid có sinh khả dụng đường uống xấp xỉ 100%.
Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều và độc tính
Chưa có trường hợp quá liều được báo cáo. Các dấu hiệu nhiễm độc ở chuột và chó là giảm hoạt động và mất điều hòa, nôn và run.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Chăm sóc hỗ trợ được khuyên cùng với duy trì lọc cầu thận.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Chất ức chế monoamine oxidase (MAO): Linezolid là một chất ức chế thuận nghịch, không chọn lọc MAO. Có rất ít dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc và về tính an toàn của linezolid khi dùng cho bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc cũng có thể ức chế MAO. Do đó, linezolid không được khuyến cáo sử dụng trong những trường hợp này trừ khi có thể theo dõi và giám sát chặt chẽ bệnh nhân.
Tương tác có thể làm tăng huyết áp: Dùng đồng thời linezolid với pseudoephedrine hoặc phenylpropanolamine làm tăng huyết áp tâm thu trung bình khoảng 30-40 mmHg. Cần hiệu chỉnh liều cẩn thận các thuốc vận mạch, như thuốc tăng hoạt hệ dopaminergic, để đạt hiệu quả mong muốn nếu có dùng chung với linezolid.
Tương tác có thể tăng hoạt hệ serotonergic: Có nguy cơ hội chứng serotonin khi dùng chung linezolid với dextromethorphan, các tác nhân tăng hoạt serotonergic, như thuốc chống trầm cảm (ví dụ: thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI)).
Rifampicin: Rifampicin làm giảm nồng độ đỉnh và sinh khả dụng của linezolid. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này vẫn chưa được biết rõ.
Tương tác với thực phẩm
Cần tránh ăn quá nhiều thức ăn và đồ uống có hàm lượng tyramine cao (ví dụ như phô mai đã qua chế biến, sản phẩm chiết xuất từ nấm men, các sản phẩm đậu nành lên men như nước tương).
Tương kỵ thuốc
Không nên trộn thuốc khác vào dung dịch tiêm linezolid. Linezolid được biết là có tương kỵ với các hợp chất sau: amphotericin B, chlorpromazine hydrochloride, diazepam, pentamidine isethionate, erythromycin lactobionate, phenytoin natri và sulphamethoxazole / trimethoprim, ceftriaxone natri.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng và nhiệt độ cao.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm