lcp

Mùi tây: Tác dụng, cách dùng và lưu ý


Mùi tây hay còn gọi là Ngò, Rau mùi tây, Phiắc chì (Tày), thuộc họ Mùi tây với danh pháp khoa học là Apiaceae (Hoa tán). Trong những năm gần đây, Mùi tây ngày càng trở nên quen thuộc trên thị trường thực phẩm nước ta. Lá mùi tây không chỉ có thể làm gia vị, góp phần tạo nên hương vị cho các món ăn mà nó còn là một cây thuốc quý. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và chỉ ra rằng các hóa chất thực vật xuất hiện trong lá mùi tây có thể mang lại cho chúng ta nhiều lợi ích sức khỏe khác nhau.. Trong y học, Mùi tây chữa nhức đầu, lợi tiểu, lợi trung tiện, kích thích sinh dục; thấp khớp thống phong, đau bụng kinh, căng sữa, đắp vết thương sưng tấy, đau mắt, tàn nhang mặt.

Để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Mùi tây cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Mùi tây, Ngò, Rau mùi tây, Phiắc chì (Tày).
  • Tên khoa học: Petroselinum crispum (Mill.) Nym.
  • Họ:  Apiaceae (Hoa tán).
  • Công dụng: Chữa nhức đầu, lợi tiểu, lợi trung tiện, kích thích sinh dục; thấp khớp thống phong, đau bụng kinh, căng sữa, đắp vết thương sưng tấy, đau mắt, tàn nhang mặt (cả cây sắc uống).

Mô tả cây Mùi tây

Cây thảo, sống hai năm, cao 30 – 80cm. Rễ phát triển thành củ hình trụ, mọc thẳng. Thân có rãnh dọc. Lá kép 2 – 3 lần lông chim, các lá chét khía răng không đều, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới nhạt.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành tán kép; hoa nhiều màu vàng lục nhạt; đài 5 răng nhỏ; tràng 5 cánh nguyên hoặc chẻ đôi.

Quả bế, hình cầu.

Toàn cây có mùi thơm dễ chịu.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Mùi tây có nguồn gốc ở vùng tây Địa Trung Hải. Từ xa xưa, người La Mã và Hy Lạp cổ đại đã sớm biết sử dụng và trồng loại cây gia vị này. Vào khoảng 1500 năm trước Công nguyên, mùi tây bắt đầu được trồng ở vùng Bắc Đức. Ngày nay, cây đã trở thành cây trồng phổ biến ở tất cả các nước xung quanh Địa Trung Hải, ở châu Âu, Bắc Mỹ, một số nước Đông Nam Á và Trung Quốc. Mùi tây cũng được trồng ở Việt Nam, nhưng chưa rõ nguồn gốc và thời gian nhập nội. Tuy nhiên, gần như toàn bộ khối lượng mùi tây được sử dụng ở các nhà hàng cao cấp và khách sạn, đều do nhập thẳng từ nước ngoài.

Mùi tây là cây ưa ẩm và sinh trưởng phát triển tốt ở vùng ôn đới ấm; nhiệt độ tối thích từ 7 đến 16°C hoặc có thể tới 24°C đối với những giống mùi tây trồng ở vùng cận nhiệt đới hay ở vùng núi cao nhiệt đới (khoảng 2000m ở Malaysia). Mùi tây thích nghi với các loại đất tơi xốp, dễ thoát nước và có giới hạn rộng về độ pH (4,9 – 8,2) (I. B. Ipor & L.P.A Oyen, 1999). Cây trồng từ hạt sau 75 – 80 ngày, cao trên 20cm và có thể cho thu hoạch lá. Mùi tây ra hoa quả nhiều, hạt rất nhỏ (1000 hạt nặng khoảng 1,5g); Vòng đời của cây kéo dài từ 3,5 – 4,0 tháng.

Bộ phận sử dụng của Mùi tây

Lá, rễ và hạt.

Thành phần hóa học

Hạt mùi tây chứa 2 – 7% tinh dầu; 13 – 22% dầu béo gồm acid petroselinic (= acid cis – 6 – octodecenoic) là chủ yếu, các acid palmitic, acid myrisũc, acid stearic, acid oleic, acid linoleic, acid myristolic, acid 7 – octadecenoic; các flavonoid apiin (= apigenin ‘ 7 – apiosylglucosid), luteolin – 7 – apiosyl glucosid và bergapten (vết), các apiosid (heterosid flavonoid).

Dầu hạt mùi tây còn chứa apiol, myristicin, tetramethoxyalylbenzen và a – pinen, acid petroselinic và acid béo bay hơi.

Lá mùi tây chứa 0,05- 0,30% tinh dầu; furocoumarin gồm chủ yếu bergapten 0,02%, xanthoioxin 0,003% và isopimpinellin; flavonoid (apiin, luteolin – 7 – apiosylglucosid, apigenin – 7 – glucosìd và luteolin – 7 – diglucosid; 2 – 22% protein; 4% chất béo: nhiều vitamin (chủ yếu là A và C); đường. Oxypeucedanin là furocoumatin chính. Tuy nhiên có tài liệu nói là không có.

Tinh dầu lá mùi tây chứa chủ yếu nyristicin (có thứ đạt 85%) ß – phelandren, 1, 3, 8 – p – menthatrien, myrcen, apiol, terpinolen và 1 – methyl – 4 – isopropenylbenzen. Ngoài ra, còn có a và ß – pinen, trans – ß – ocìmen, Y – terpinen, methyldisulfid, a – terpineol, a – copaen, caryophylen và carotol. Có tài liệu cho biết các thành phần chính là 1, 3, 8 – p – menthatrien 68%, myristicin 60%, ß – phelandren 33%, apiol 22%, myrcen 16%, terpinolen và 1 – methyl – 4 – iso – propenylbenzen 13%, thymol.

Mùi của cây là do chất 1, 3, 8 – p – menthatrien.

Tác dụng của Mùi tây

Theo y học cổ truyền

Mùi tây có vị hơi đắng, chát, mùi thơm, có tác dụng kích thích chung, kích thích hệ thần kinh, giúp khai vị, dễ tiêu hóa, lợi tiểu, giải độc, lọc máu.

Theo y học hiện đại

Mùi tây có vị hơi đắng, chát, mùi thơm, có tác dụng kích thích chung, kích thích hệ thần kinh, giúp khai vị, dễ tiêu hóa, lợi tiểu, giải độc, lọc máu.

Liều lượng và cách dùng Mùi tây

Liều dùng hàng ngày của toàn cây hoặc lá: 25 – 50g, đun sôi 5 phút, hãm 15 phút, rồi uống; hạt hoặc rễ 4 – 6g, sắc uống.

Dùng ngoài, lá mùi tây rửa sạch, giã nát, đắp hoặc nấu lấy nước rửa chữa căng sữa, sưng vú, vết thương đụng giập, vết đốt sâu bọ. Để chống khô mắt lấy lá mùi tây tươi, rửa sạch, giã nát, đắp lên mắt.

Trong nhân dân, lá mùi tây được dùng làm gia vị và là nguồn Vitamin A.

Bài thuốc chữa bệnh từ Mùi tây

Chữa mất kinh kèm sốt và sốt rét:

Apiol (chiết từ mùi tây) 0,02g, quinin sulfat 0,12g, kali permanganat 0,015g làm thành viên tròn để uống – Ngày 1 lần (tài liệu Ấn Độ).

Lưu ý khi sử dụng Mùi tây

Mặc dù được xem là một loại dược liệu cực kỳ có lợi cho sức khỏe, thế nhưng để thảo dược này thực sự phát huy tác dụng, bạn cũng cần lưu ý một số điều sau đây:

  • Thận trọng khi sử dụng rau mùi tây cho phụ nữ có thai: đối với phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ không nên sử dụng rau mùi tây quá nhiều vì có thể dẫn đến các tác dụng gây nguy hiểm đến sức khỏe của mẹ và thai nhi.
  • Rau mùi tây làm mất sữa và giảm lượng sữa đối với phụ nữ sau khi sinh. Vì thế, phụ nữ cho con bú cần tránh sử dụng loại thảo dược này ít nhất 1 đến 2 tháng đầu sau sinh.
  • Không nên sử dụng rau mùi tây cho người mắc chứng bệnh máu khó đông, người vừa mới phẫu thuật xong hay bệnh nhân đang sử dụng thuốc làm loãng máu.
  • Bệnh nhân đang sử dụng thuốc lợi tiểu để điều trị bệnh cũng không nên dùng rau mùi tây để tránh tình trạng mất nước quá mức.

Bảo quản Mùi tây

Dược liệu mùi tây sau khi sơ chế sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Mùi tây. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm