lcp

Óc chó


Óc chó hay còn gọi là Hồ đào, Lạc tây thuộc họ Óc chó với danh pháp khoa học là Juglandaceae. Xu hướng ăn các loại quả hạt nguồn gốc tự nhiên đang là xu hướng ăn uống lành mạnh được các chuyên gia dinh dưỡng trên thế giới khuyên dùng, trong các loại quả hạt này đã gói gọn tất cả những nhu cầu dinh dưỡng cần thiết với cơ thể con người. Óc chó có chứa chất đạm, chất béo lành mạnh, chất xơ, chất chống oxy hóa và các loại vitamin khoáng chất thiết yếu.

Tuy nhiên, việc dùng Óc chó sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Óc chó cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Hồ đào, Óc chó, Lạc tây.
  • Tên khoa học: Juglans regia L.
  • Họ:  Juglandaceae (Óc chó).
  • Công dụng: Thuốc tiết tinh. Chữa ho, lậu, đái đường. Còn dùng chữa thận hư, ỉa chảy, tràng nhạc, lao, ghẻ lở.

Mô tả cây Óc chó

Cây to, sống lâu năm, cao đến 20m, rụng lá về mùa đông, vỏ thân màu xám tro, có vết nứt dọc song song. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, gồm 5 – 9 lá chét hình trứng , to dần về phía đầu, gốc tròn, đầu hơi nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn hoặc có ít lông ở gân chính mặt dưới, vò ra có mùi thơm đặc biệt; cuống dài.

Hoa đơn tính, cùng gốc, màu lục vàng; lá bắc sớm rụng; hoa đực mọc ở kẽ những lá đã rụng, tụ họp thành hình đuôi sóc rũ xuống; nhị 10 – 20, chỉ nhị ngắn, bao phấn 2 ngăn quay vào trong; hoa cái mọc riêng lẻ hoặc 2 – 3 cái ở đầu cành, lá đài và cánh hoa rất nhỏ; bầu một ngăn, có vách giả.

Quả hạch, đường kính 3 – 4cm, có vỏ dày và có phần hoá gỗ, nhân có nhiều rãnh nhăn nheo trông như khối óc chứa nhiều dầu béo.

Mùa hoa: tháng 3-5; mùa quả: tháng 9 -10.

Óc chó

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Chi Juglans L. gồm một số loài là những cây gỗ lớn, phân bố rải rác ở vùng ôn đới ấm và vùng nhiệt đới núi cao. Ở Việt Nam, chi này chỉ có một loài là cây óc chó được nhập trồng từ Trung Quốc.

Óc chó có nguồn gốc ở vùng Himalaya, bao gồm một phần lãnh thổ của Ấn Độ và Trung Quốc. Cây được du nhập sang trồng ở Nam Âu. Tại vùng Assam của Ấn Độ, óc chó mọc tự nhiên trong rừng cây lá rộng, nhân hạt là nguồn thức ăn của một số loài động vật gậm nhấm và khỉ. Tại Lâm trường Sa Pa (Lào Cai) và thị trấn Phó Bảng (Hà Giang), có một số cây óc chó trồng đã được trên 30 năm. Cây thích nghi với điều kiện khí hậu mát và ẩm quanh năm ở các địa phương trên, rụng lá vào mùa đông; ra hoa quả nhiều hàng năm. Đến cuối thu, quả chín rụng xuống đất, thuận lợi cho việc thu lượm hạt. Mỗi cây có thể cho 10 – 30 kg hạt. Khi quan sát các cây con mọc từ hạt xung quanh gốc cây mẹ, thấy phần vỏ gỗ của hạt chỉ tách ra (chưa bị mục nát) để cho rễ mầm cắm xuống đất. Theo người dân địa phương ở Phó Bảng, việc trồng cây óc chó rất có lợi, vừa thu hoạch được hạt, vừa lấy gỗ làm nhà và đồ gia dụng.

Óc chó

Muốn hái lá thường hái suốt mùa hạ, tốt nhất vào các tháng 6 – 7. Chọn những lá xanh tốt, thường chỉ hái lá chét, hoặc hái toàn lá, sau đó lọc lấy lá chét, phơi thành lớp mỏng cho đến khô để khỏi phải đảo luôn. Không dùng những lá rụng hoặc lá thu hái vào mùa thu. Thường người ta hay dùng lá tươi làm thuốc vì hoạt chất còn nguyên vẹn, giã ép lấy nước. Lá phơi khô bảo quản cẩn thận có màu lục, mùi thơm, vị đắng, chát. Nếu dùng nhân thì đợi các tháng 9 – 10 khi quả chín hái về, bóc lấy vỏ ngoài, phơi khô, gọi là thanh long y.Hạch gồm nhân và vỏ cứng phơi khô gọi là hồ đào. Lấy quả hạch, đập lấy nhân phơi khô gọi là hồ đào nhân và phần vách gọi là phân tâm mộc phơi hay sấy khô.

Bộ phận sử dụng của Óc chó

Hạt, lá và vỏ quả, màng ngăn cách trong nhân.

Óc chó

Thành phần hóa học

Nhân quả chứa protein, dầu mỡ, carbonhydrat, chất xơ, chất vô cơ (Na, Ca, K, Mg, Fe, Cu, P, S, Cl, As, Zn, Co, Mn). Ngoài ra còn có lecithin, globulin trong đó có cystin, tryptophan.

Quả chưa chín chứa nhiều acid ascorbic.

Bộ phần khác của cây chứa α – hydrojuglon glycoside. Chấy này thủy phân cho glucose và α – hydrojuglon, chất béo (acid palmitic, acid stearic, acid oleic, acid linoleic, acid linolenic), protein, carbonhydrat, chất xơ, Ca, P, Fe.

Bột vỏ quả còn chứa lignin, furfural, pentosane, methylhydroxylamin, đường, tinh bột.

Lá chứa nhiều acid ascorbic.

Vỏ thân và vỏ quả, lá chứa nhiều tannin.

Tác dụng của Óc chó

Theo y học cổ truyền

Óc chó có vị ngọt, hơi chát, tính ấm, vào 2 kinh phế, thận, có tác dụng bổ gan thận, mạnh lưng gối, thu liềm phổi, hạ suyễn, cố thận, sáp tinh.

Theo y học hiện đại

Quả óc chó còn xanh giàu vitamin C, và lá tươi cũng chứa nhiều vitamin C và caroten nên có tác dụng bổ.

Cao nước lá tươi có tác dụng kháng khuẩn mạnh với: Bacillus anthracis, Corynebacterium diphteriae, có tác dụng yếu với Vibrio comma, Bacilliis subtilis, phế cầu, liên cầu, tụ cầu vàng, Proteus, Escherichia coli, Salmonella typhosa, s.typhimurium và Shigella dysenteriae. Cao không độc với chuột nhắt trắng.

Cao cồn 50° của lá có tác dụng ức chế virus bệnh đậu bò, có tác dụng an thần và giảm thân nhiệt. Cao cồn 50° của vỏ thân có tác dụng chống co thắt cơ trơn.

Liều lượng và cách dùng Óc chó

Ngày uống 10 – 20 g nhân dạng thuốc sắc hoặc viên.

Dầu óc chó bôi ngoài chữa bỏng, lở chàm và nhuộm tóc đen

Lá hồ đào pha như pha trà: 20g trong 1 lít nước uống trong hay sắc 50% để súc miệng, thụt âm đạo, chữa khí hư.

Juglon: 0.5g juglon trong 100ml clorofor trộn với vaselin.

Bài thuốc chữa bệnh từ Óc chó

Bài 1: Chữa người già yếu ho, khó ngủ

Hạt Óc chó (bỏ vỏ), hạnh nhân (bỏ vỏ và đầu nhọn), gừng tươi, mỗi vị 40g, giã nát trộn đều làm viên to bằng hạt ngô. Mỗi tối trước khi ngủ uống 1 – 2 viên, dùng nước gừng chiêu thuốc

Bài 2: Thuốc bổ, chữa đau lưng, mỏi gối

Nhân hạt óc chó 30g, bổ cốt chị, đổ trong mỗi vị 100g, giã nhỏ chế thành viên. Mỗi lần uống 5g, ngày 3 lần

Bài 3: Chữa thận lạnh, đau buốt ngang lưng, mệt mỏi, liệt dương, đái són, đái dắt, tiết tinh

Nhân hạt óc chó 12g, ba kích 10g, ích trí nhân, ô được, cẩu tích mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang

Bài 4: Chữa khí hư

Lá óc chó tươi, sao vàng, sắc với nước (50 g lá / lít), dùng thụt rửa âm đạo

Bài 5: Chữa trẻ con chốc đầu

Óc chó (cả vỏ) thiêu tốn tính để nguội, thêm nửa phần khinh phấn, trộn đều, tán nhỏ, hòa với dầu thầu dầu bôi lên chỗ chốc đầu đã rửa sạch bằng nước trầu không hay nước bạch đồng nữ

Bài 6: Chữa vết thương đau nhức

Nhân hạt óc chó giã nhỏ hòa với rượu sống và giã lá tươi vỏ quả đắp ngoài

Bài 7: Chữa hen suyễn ở người cao tuổi và đái ra cát sỏi

Nhân hạt óc chó, giã, nấu cháo ăn thường xuyên

Bài 8: Thanh nga hoàn làm thuốc bổ, chữa đau lưng, mỏi gối (Hoàn hán cục phương)

Hồ đào nhân 30g nhân, bổ cốt chị 100g, đỗ trọng 100g, tất cả giã nhỏ chế thành viên mỗi ngày 3 lần ,mỗi lần 5g

Bài 9: Đơn thuốc chữa người già yếu, ho, khó thở, ngủ không được

Hồ đào bỏ vỏ, hạnh nhân bỏ vỏ, và đầu nhọn, sinh khương mỗi vị 40g, giã nát, dùng mặt viên to bằng hạt ngô, buổi tối trước khi ngủ ngậm 1 -2 viên, dùng nước gừng mà ngậm chung

Lưu ý khi sử dụng Óc chó

Sau khi bóc lớp vỏ cứng sẽ tới lớp vỏ lụa dễ bong như vỏ lạc rang nhưng bạn đừng loại bỏ nó, bởi 90% chất chống oxy hóa có trong quả óc chó đều tập trung tại đây.

Bảo quản Óc chó

Quả óc chó giàu dinh dưỡng và chất béo nên rất nhanh hư vì thế khi dùng xong phải bỏ vào hộp kín để trong tủ lạnh là tốt nhất.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Óc chó. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm