lcp

Ráy gai


Ráy gai hay còn gọi là Rau mác gai, Rau chân vịt, Khoai sọ gai, Sơn thục gai, Cây cừa, Mớp gai, Củ chóc gai, Klang đởn (Kho), thuộc họ Ráy với danh pháp khoa học là Araceae. Trong y học, Ráy gai có vị cay, tính ấm, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu đờm, bình suyễn… Đông y thường dùng vị thuốc trên để trị suy gan, vàng da do viêm gan, tê buốt chân tay, đau lưng mỏi gối.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước. Tuy nhiên, việc dùng Ráy gai sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Ráy gai cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.
 

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Ráy gai, Rau mác gai, Rau chân vịt, Khoai sọ gai, Sơn thục gai, Cây cừa, Mớp gai, Củ chóc gai, Klang đởn (Kho).
  • Tên khoa học: Lasia spinosa (L.) Thw.
  • Họ: Araceae (Ráy).
  • Công dụng: Chữa ho, đau họng, thấp khớp, viêm gan, xơ gan cổ trướng (Thân rễ sắc uống). Còn dùng chữa phù thũng và đau dạ dày.

Mô tả cây Ráy gai

Cây thảo, cao 0.4 – 0.7, Thân rễ nằm ngang, chia nhiều đốt. Lá mọc thẳng từ thân rễ, mép nguyên, lá non hình mũi tên, lá già xẻ lông chim, các thùy hình mác, đầu nhọn, mắt dưới có gai ở gân giữa; cuống lá mập, dài hơn phiến lá, phủ dầy gai, gốc có bẹ.

Cụm hoa là một bông mo, có cuống dài hơn hoặc bằng mo, có gai; mo mở ở phần gốc và xoắn lại ở phần trên, trục hoa hình trụ ngắn, mang toàn hoa toàn lưỡng tính; bao hoa có 4-6 thùy, nhị 4-6,chỉ nhị ngắn; bầu hình trứng.

Quả mọng, có gai ngắn ở đỉnh.

Mùa hoa quả: tháng 3-4

Rau bina

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Cây mọc hoang ở vùng đất ẩm ướt, bên trên có tán che như: ruộng nước, bãi lầy, bờ ao, ven suối. Người ta tìm thấy cây Ráy gai ở nhiều nước thuộc khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới như Ấn Độ. Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Campuchia.

Thu hái: Quanh năm nhưng thời điểm thu hoạch tốt nhất là vào mùa đông.

Chế biến: Thân rễ sau khi thu hái thì đem rửa sạch, phơi khô, ngâm với nước đường phèn và gừng để làm sạch, loại bỏ độc tố rồi thái mỏng, sao vàng.

Rau bina

Bộ phận sử dụng của Ráy gai

Toàn cây

Rau bina

Thành phần hóa học

Ráy gai chứa Flavonoid, hợp chất phenol, acid hữu cơ, acid amin, đường (Trung dược từ hải II, 1996)

Toàn cây còn có saponin triterpen. Thân rễ chứa tinh bột, bông mo có acid hydrocyanic (The wealth of India VI, 1962)

Tác dụng của Ráy gai

Theo y học cổ truyền

Thân rễ ráy gai có vị cay, tính ấm, có tác dụng tiêu đờm, trừ suyễn như vị bán hạ và thanh nhiệt, giải độc.

hân dân ở vùng có ráy gai mọc thường hái lá non về làm rau ăn, luộc hoặc muối dưa. Theo kinh nghiệm nhân dân, ráy gai thường được dùng chữa ho, đau bụng, phù thũng, tê thấp, lưng, đầu gối đau, bàn chân tê buốt, suy gan, di chứng do sốt rét. Ngày dùng 6-12 g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.

Theo y học hiện đại

Ráy gai có khả năng chữa các bệnh sau đây:

Ho, đau họng

Phù thũng

Suy gan. viêm gan nhẹ

Di chứng sau sốt rét

Tê buốt bàn chân

Lở ngứa ngoài da, mụn ở mắt.

Đau lưng mỏi gối.

Liều lượng và cách dùng Ráy gai

Liều dùng: 12 – 16g,

Cách dùng: thuốc dạng sắc.

Bài thuốc chữa bệnh từ Ráy gai

Chữa gan vàng da, suy gan:

Chuẩn bị: 12 – 16g ráy gai.

Thực hiện: Sắc uống trước mỗi bữa ăn chính khoảng 1.5 giờ, dùng từ 2  -3 lần/ ngày.

Để tăng hiệu quả cho bài thuốc, có thể cân nhắc bổ sung một số vị thuốc khác như mã đề, nhân trần, diệp hạ châu – mỗi vị 12 g, dùng liên tục trong 3 – 4 tuần cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm. Hoặc, dùng phối hợp nghệ vàng với Ráy gai, sắc dùng 1 thang mỗi ngày, liên tục trong 3 – 4 ngày.

Chữa suy nhược cơ thể do sốt rét hoặc các di chứng sau đợt sốt rét:

Chuẩn bị: 12g ráy gai, đảng sâm, bạch truật, hoàng kỳ, cam thảo.

Thực hiện: Sắc uống mỗi ngày.

Trị tê thấp, bàn chân tê buốt:

Chuẩn bị: 12g ráy gai, cẩu tích, kê huyết đằng, tỳ giải, ngưu tất.

Thực hiện: Sắc uống một thang mỗi ngày, chia làm 3 lần, dùng trước khi ăn, liên tục trong 3 – 4 tuần lễ cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm.

Để tăng tính hiệu quả cho bài thuốc, đặc biệt là các trường hợp hai chân tê buốt, thêm 20g gừng vào lần sắc thuốc cuối cùng, đổ ngập nước, đun thêm trong 30 phút. Gạn lấy nước này, để đến khi ấm thì ngâm hai bàn chân vào, sau đó lau khô.

Trị đau gối, đau lưng, đau xương khớp:

Chuẩn bị: 20g ráy gai, ngưu tất, ngũ gia bì, cẩu tích, bạch thược, cốt toái bổ, đỗ trọng, trần bì.

Thực hiện: Ngâm với rượu làm thuốc.

Trị viêm tinh hoàn:

Chuẩn bị: 12g ráy gai, 10g lá trâu cổ (lá vẩy ốc) sao vàng, lệ chi hạch (hạt vải) thái mỏng, sao vàng.

Thực hiện: Sắc uống 1 thang mỗi ngày, chia làm 2 lần uống, dùng trước mỗi bữa ăn. Dùng thuốc cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm.

Trị ho do phế nhiệt, nước tiểu đậm màu, vàng:

Chuẩn bị: Ráy gai, bạc hà, huyền sâm, mạch môn, râu ngô mỗi vị từ 10 –  12g.

Thực hiện: Sắc uống 1 thang mỗi ngày, dùng liên tục từ 1 – 2  tuần cho đến khi triệu chứng biến mất.

Lưu ý khi sử dụng Ráy gai

Ráy gai có hình dáng, màu sắc khá giống vị thuốc thổ phục linh nên cần lưu ý phân biệt, tránh nhầm lẫn.

Tránh nhầm lẫn Ráy gai với một số loại cây thuộc họ ráy như ráy leo (ráy leo lá rách), cây ráy dại (dã vu), cây củ chóc (bán hạ nam).

Bảo quản Ráy gai

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Ráy gai. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm