Thành ngạnh hay còn gọi là Lành ngạnh, Cúc lương, Ngành ngạnh, Wòng a mộc, Cây đỏ ngọn, Mạy tiên (Tày), Co kín lang (Thái), Cây vàng la, thuộc họ với Ban danh pháp khoa học là Hypericaceae. Trong những năm gần đây, Thành ngạnh ngày càng trở nên quen thuộc trên thị trường thực phẩm nước ta. Trong y học, Thành ngạnh dùng làm thuốc dễ tiêu, bổ máu, bí tiểu, lậu, viêm ruột, ỉa chảy, đau dạ dày, hoa mắt, chóng mặt (Lá sắc uống). Thường dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ.
Tuy nhiên, việc dùng Thhành ngạnh sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Thành ngạnh cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.
Tên tiếng Việt: Thành ngạnh, Lành ngạnh, Cúc lương, Ngành ngạnh, Wòng a mộc, Cây đỏ ngọn, Mạy tiên (Tày), Co kín lang (Thái), Cây vàng la.
Tên khoa học:Cratoxylum formosum (Jacq.) Benth. et Hook.f. ex Dyer
Họ: Hypericaceae (Ban).
Công dụng: Thuốc dễ tiêu, bổ máu, bí tiểu, lậu, viêm ruột, ỉa chảy, đau dạ dày, hoa mắt, chóng mặt (Lá sắc uống). Thường dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ.
Mô tả cây Thành ngạnh
Cây nhỏ có gai ở gốc (để tự nhiên cây có thể cao to, cho gỗ), cành non có lông tơ, dần dần trở nên nhẵn và có màu tro. Thân phía ngọn có màu đỏ do lông tơ màu đỏ. Lá hình mác dài 12-13cm, rộng 35-40mm, mọc đối cuống ngắn 3-5mm, mặt gân chính đỏ đến 1/3, lá non gân lá và lá có màu đỏ đến quá nửa. Hoa mọc trên những cành ngắn có lông màu tía. Quả nang, dài 15mm, rộng 3mm.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Ở vùng đồng bằng thì thường ít gặp vị thuốc này. Thành ngạnh mọc nhiều ở các tỉnh miền núi, nhất là vùng núi phía Bắc của nước ta như Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Sơn La, Lai Châu,…
Thành ngạnh là loài cây ưa sáng và có khả năng chịu hạn cao. Cây này hay mọc lẫn chung với các cây bụi khác ở phần đồi, bờ nương rẫy hay ven rừng thưa. Còn ở nhiều nơi thuộc tỉnh Bắc Giang, Hà Tây, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc cây này mọc tập trung gần như thuần loài ở trên các đồi cây bụi.
Thành ngạnh có bộ rễ cọc khỏe và cắm sâu xuống dưới đất dài đến hơn 1m vì vậy nên thành ngạnh vẫn có thể sinh sống và phát triển được cả trên đất khô cằn, trơ sỏi đá. Hàng năm cây ra hoa và quả nhiều; tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Cho dù thành ngạnh có bị chặt phá nhiều lần thì phần còn lại của cây vẫn có thể tái sinh cây chồi khỏe.
Thông thường người ta hay hái lá thành ngạnh để pha nước uống hay làm thuốc. Lá thành ngạnh dùng tươi hoặc có thể ủ rồi phơi khô mới dùng. Ngoài phần lá hay sử dụng làm thuốc, phần thân cành của cây cũng được dùng làm củi.
Bộ phận sử dụng của Thành ngạnh
Bộ phận dùng của thành ngạnh là lá, vỏ thân, rễ dùng tươi hay ủ rồi phơi khô.
Thành phần hóa học
Khi phân tích lá thành ngạnh thu hái vào tháng 1 tại Việt Nam, thấy chứa 3,9 -4,7% tannin và 0,51 – 0,56% flavonoid. Lá chứa nhiều hyperosid, mangiferin, isomangeferin hơn trong cành.
Tác dụng của Thành ngạnh
Theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền thì thành ngạnh có vị đắng chát, tính mát, có thể dùng để thanh nhiệt, giải độc, lợi tiêu hóa. Trong dân gian phụ nữ sau đẻ hay dùng lá thành ngạnh để nấu nước uống. Mỗi ngày dùng 15–30g, có thể thêm ít lá vối để giúp tiêu hóa, ăn ngon miệng hay phối hợp với lá ngải hoa vàng sắc uống dùng để chữa sốt, mồ hôi trộm, tay chân rã rời. Ngoài ra còn sử dụng để trị viêm ruột, tiêu chảy và cảm sốt, khản cổ, ho mất tiếng dưới dạng vỏ cây hay nước sắc lá.
Ở tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) người ta hay sử dụng thành ngạnh để điều trị cảm mạo, cảm nắng, viêm dạ dày-ruột cấp tính. Còn ở Ấn Độ thì người ta hay sử dụng nước sắc vỏ cây uống để chữa cơn đau bụng và dùng nhựa từ vỏ cây bôi để chữa ngứa.
Theo y học hiện đại
Cao chiết thành ngạnh cho tác dụng hoạt hóa hệ thần kinh, trong đó có hệ thần kinh thực vật, biểu hiện thông qua sự gia tăng hàm lượng catecholamin trong máu và tăng nhẹ thành phần sóng beta trên điện não đồ ở những con thỏ được cho uống thuốc.
Dịch chiết cây thành ngạnh cho tác dụng làm tăng khả năng thành lập phản xạ có điều kiện cũng như dập tắt phản xạ trên chuột nhắt trắng, qua đó làm gia tăng các quá trình hưng phấn và ức chế có điều kiện trên động vật thí nghiệm.
Liều lượng và cách dùng Thành ngạnh
Có thể sử dụng lá tươi hay lá khô đều được. Nếu không có điều kiện dùng lá tươi có thể mua các sản phẩm đã được phơi khô để hãm trà uống hàng ngày.
Liều dùng và cách dùng: Lá khô 30g hay lá tươi 60g, thêm 1l nước sôi rồi ủ trong thời gian khoảng 30 phút là dùng được.
Bài thuốc chữa bệnh từ Thành ngạnh
Chữa bỏng
Lá thành ngạnh giã nát rồi trộn với nước vo gạo đặc sau đó đắp lên vết bỏng.
Chữa bí tiểu tiện
Lá thành ngạnh 20g, thân rễ mía dò 10g, băm nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống chia làm 2 lần trong ngày.
Phòng cảm nắng, chữa lỵ
Lá non tành ngạnh, sắc uống thay cho chè.
Chữa vết thương
Ngọn non thành ngạnh 60g, hạt cau già 30g, cỏ nhọ nồi 50g, vôi bột 40g. Đem tất cả phơi khô, tán bột rồi rây thật mịn. Rắc lên trên vết thương đã được phủ bằng một lớp gạc mỏng. Trong trường hợp vết thương có mủ thì rắc nhiều bột để thấm mủ. Thuốc sẽ hút mủ tốt giúp cho vết thương khô, sạch, chóng lên da non tạo cảm giác mát và dễ chịu.
Bảo quản Thành ngạnh
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Thành ngạnh. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm
Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.