lcp

Thương truật


Thương truật hay còn gọi là Mã kế, bảo kế, thiên kế, mao quân bảo khiếp, sơn giới (Hòa Hán Dược Khảo), sơn tinh (Bảo Phác Tử), xích truật (Biệt Lục), mao truật, kiềm chế thương truật, chế mao truật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), thuộc họ Cúc với danh pháp khoa học là Asteraceae. Trong những năm gần đây, Thương truật ngày càng trở nên quen thuộc trên thị trường thực phẩm nước ta. Loại thực phẩm này không chỉ là nguyên liệu dùng để chế nên các món ăn ngon và hấp dẫn mà còn là một vị thuốc Đông y khá độc đáo. Trong y học, Thương truật chữa đầy bụng, đau bụng nôn mửa, ỉa chảy, thủy thũng, cước khí teo chân, quáng gà và hạ huyết áp.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước. Tuy nhiên, việc dùng Thương truật sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Thương truật cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thương truật

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Thương truật, Mã kế, bảo kế, thiên kế, mao quân bảo khiếp, sơn giới (Hòa Hán Dược Khảo), sơn tinh (Bảo Phác Tử), xích truật (Biệt Lục), mao truật, kiềm chế thương truật, chế mao truật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Tên khoa học: Atractylis lancea Thunb.
  • Họ: Cúc (Asteraceae).
  • Công dụng: Đầy bụng, đau bụng nôn mửa, ỉa chảy, thủy thũng, cước khí teo chân, quáng gà và hạ huyết áp.

Mô tả cây Thương truật

Là cây sống lâu năm có chiều cao trung bình khoảng 0,6 m. Thân mọc thẳng đứng, có rễ cây phát triển thành củ to. Lá mọc so le, gần như không cuống. Phần lá ở phía gốc chia làm 3 thùy với thùy giữa lớn và hai thùy hai bên không lớn lắm. Còn lá ở phía trên thân có hình mác, không chia thùy. Mép lá có răng cưa nhọn và nhỏ. Hoa hình ống, đơn hoặc lưỡng tính, tràng hoa có màu tím nhạt hoặc trắng với phiến chia thành 5 thùy xẻ sâu. Hoa có 5 nhị, nhụy có đầu vòi chia hai, bầu có lông mềm và nhỏ. Cụm hoa hình đầu có tổng bao do 5 – 7 lớp như ngói lợp. Lớp dưới cùng của cụm hoa chia rất nhỏ như hình lông chim. Cây có quả khô.

Thương truật

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Thương truật phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng Trung Quốc như Hà Nam, Giang Tô và Hồ Bắc.

Thu hái: Rễ được thu hoạch vào mùa xuân và thu

Bào chế: Sau thu hái đem rửa sạch, ngâm nước gạo cho mềm, thái phiến và sao khô. Còn đối với chích thương truật, lấy nước vo gạo rẩy vào thương truật phiến cho ướt đều rồi cho vào nồi sao nhỏ lửa cho đến khi hơi vàng là được.

Bộ phận sử dụng của Thương truật

Thân rễ khô.

Thương truật

Thành phần hóa học

Trong thương truật có tinh dầu, trong tinh dầu thành phần chủ yếu là atractylola C15H26O và atractylon C14H18O. theo nghiên cứu của hệ dược thuộc Viện nghiên cứu y học Trung Quốc thì trong thương truật Hồ Bắc, Giang Tô, An Huy và Hà Nam (Trung Quốc) tỷ lệ tinh dầu lên tới 5-9% trong khi đó thương truật ở một bộ phận của Hà Nam, Thiểm tây tỷ lệ tinh dầu là 3-5%, các tỉnh khác như Liêu Ninh, Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Sơn Đông, Sơn Tây thì tỷ lệ chỉ có 1-3%.

Tác dụng của Thương truật

Theo y học cổ truyền

Tính vị: Tính ấm, vị cay và đắng.

Quy kinh: Tỳ và Vị.

Tác dụng dược lý:

  • Tác dụng đối với đường huyết: Theo Đường Nhữ Ngu, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1958, cho thỏ nhà uống nước sắc thương truật với liều 8g/kg sẽ thấy lượng đường trong máu tăng lên và cách 1 tiếng sau sẽ hạ xuống rồi 6 tiếng tiếp theo lại lên. Và theo Kin Yung Hi và cộng sự cho biết, nếu tiếp tục cho uống liên tục khoảng 8 – 10 ngày sau đó, lượng đường sẽ trở lại bình thường.
  • Vận động tiêu hóa: Theo Lý Dục Hạo, Trung Dược Tân Dược Lâm Sàng Dữ Lâm Sàng Dược Lý Thông Tấn 1991, dùng dịch chiết thương truật với liều lượng 75mg/kg có tác dụng vận động tiêu hóa nhờ chứa chất b – eudesmol.
  • Hệ niệu sinh dục: Theo Trung Dược Học, cho chuột nhắt uống nước sắc Thương Truật, kết quả không thấy có tác dụng lợi niệu nhưng thấy nồng độ muối tăng lên.

Theo y học hiện đại

Tác dụng làm ổn định đường huyết

Theo một tạp chí Y Học Trung Hoa, khi thí nghiệm cho thỏ dùng 8 g/kg thuốc sắc thì đường máu có dấu hiệu tăng. Sau đó khoảng 1 giờ, kết quả tiếp tục hạ xuống nhưng sẽ tăng trở lại sau 6 giờ. Ở một nghiên cứu khác, việc sử dụng thuốc đều đặn được hi vọng là sẽ giúp giữ cho đường huyết ổn định ở mức bình thường. Dựa vào giả thuyết đó, các chuyên gia tiếp tục thực hiện thí nghiệm sử dụng đều đặn 8 - 10 ngày vị thuốc này. Kết quả cuối cùng đã cho thấy chỉ số đường huyết được trở lại bình thường.

Cải thiện chức năng hoạt động của hệ tiêu hóa

Vào khoảng năm 1991 , đã có danh y sử dụng dịch chiết của cây thương truật để điều trị vấn đề hệ tiêu hóa. Trong công thức này, cần dùng đến 75mg /kg dịch chiết thương truật để tăng cường chức năng vận động của hệ tiêu hóa. Công dụng này được tin là do phản ứng của thành phần b-eudesmol trong cấu trúc hóa học.

Tăng chức năng hệ niệu cơ quan sinh dục

Một thí nghiệm nghiên cứu trên cơ thể chuột đã cho thấy kết quả sau khi dùng nước sắc vị thuốc thương truật. Thực sự công dụng này không được như ý muốn. Đồng thời, nồng độ muối Na+ tăng lên. Cũng vì muối Na+ nên sử dụng vị thuốc này có thể mang tác dụng cho một số bệnh lý như: kiện tỳ, minh mục, tán hàn, khư phong, chướng bụng, đầy hơi, tiêu chảy, quáng gà....

Liều lượng và cách dùng Thương truật

Cách dùng: Dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

Liều dùng: 5 – 10 gram.

Bài thuốc chữa bệnh từ Thương truật

Trị Tỳ kinh có thấp khí, ăn ít, chứng hư lao:

Thương truật thật tốt 20 cân, tẩm nước gạo, bỏ vỏ ngoài, tẩm nước gạo 1 ngày đêm. Hôm sau lấy ra, thái mỏng, phơi khô, sao vàng. Cho vào nồi, đổ đầy nước, nấu 1 ngày 1 đêm, bỏ bã. Lại cho thêm Thạch nam diệp 3 cân (lau sạch màng đỏ), Chử thực tử 1 cân, Xuyên quy ½ cân, Cam thảo 120g, nấu 1 ngày 1 đêm, lọc bỏ bã. thêm Mật ong 3 cân, nấu thành cao. Mỗi lần uống 20g, lúc đói, uống với rượu thì tốt hơn (Sơn Tinh Cao – Ngô Cầu Hoạt Nhân Tâm Thống phương).

Trị mắt có màng mộng, làm thanh vùng đầu mặt, giữ vững hạ tiêu:

Thương truật 1 cân, rửa sạch, chia làm 4 phần. Mỗi phần tẩm với Rượu, Giấm, nước Gạo nếp, Đồng tiện, ngâm 3 ngày, mỗi ngày phải thay nước. Rồi thái mỏng, bồi khô. Thêm Hắc chi ma vào, sao cho thơm, tán bột. dùng rượu nấu với miến làm hồ, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên (Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm phương).

Trị lưng đau, chân yếu vì thấp khí làm cho tê, chân tay mỏi:

Thương truật 1 cân, thái ra, trộn đều, chia làm 4 phần. Mỗi phần tẩm với nước Gạo, nước Muối, Giấm và Rượu, tẩm 3 ngày đêm, mỗi ngày thay nước 1 lần, rồi phơi khô, trộn đều. Lại chia làm 4 phần, mỗi phần sao chung với Xuyên tiêu, Hồi hương, Bổ cốt chỉ, Hắc khiên ngưu đều 40g. sao cho đến khi bốc mùi thơm thì bỏ các vị kia đi, chỉ lấy Thương truật, tán bột. Dùng Giấm nấu làm hồ, trộn thuốc bột Thương truật làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên, lúc đói, uống với rượu hoặc nước muối.

Trị tóc bạc, làm cho da mặt xinh tươi, trẻ đẹp:

Thương truật 1 cân, dùng nước gạo tẩm ½ ngày, tán bột. Địa cốt bì, rửa với nước ấm cho sạch, bỏ lõi, phơi khô, tán bột, 1 cân. Quả dâu (Tang thầm) chín 20 cân, cho vào chậu sành vò nát, dùng vải hoặc lụa vắt lấy nước cốt, trộn với thuốc bột của 2 vị trên, quấy đều như hồ, đổ vào mâm (bằng nhôm thì tốt). Ban ngày phơi nắng mặt trời, ban đêm phơi sương cho nó hút lấy những khí tinh hoa tinh túy của mặt trời, mặt trăng, đợi đến khi khô, tán bột. Dùng Mật ong luyện hồ, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 20 viên với rượu ngon, mỗi ngày 3 lần. Uống được 1 năm, tóc đã bạc rồi cũng có thể biến thành đen. Uống liên tục 3 năm thì nhan sắc xinh tươi, trẻ đẹp như thiếu niên (Bảo Thọ Đường phương).

Bổ tỳ, tư thận, sinh tinh, mạnh gân xương:

Thương truật 5 cân, cạo bỏ vỏ thô, bồi khô, tán bột. Lấy nước gạo trộn với bột Thương truật, quấy đều cho đến đáy, gạn bỏ sạn. Hắc chi ma giã, bỏ vỏ, nghiền nát,lấy vải lọc lấy nước cốt, bỏ bã. lấy nước đó hòa với thuốc bột Thương truật, phơi khô. Mỗi lần uống 12g với nước cơm hoặc rượu nóng, lúc đói (Tập Hiệu phương).

Trị mắt đau, quáng gà, mắt híp không mở ra được:

Thương truật ½ cân, tẩm nước vo gạo 7 ngày, bỏ vỏ, thái mỏng, bồi khô. Thêm Mộc tặc 60g, đều tán bột. Mỗi lần uống 4g với nước trà hoặc rượu (Thánh Huệ phương).

Trị viêm khớp đau do phong hàn thấp hoặc do thấp nhiệt:

Thương truật, Tần giao, Tỳ giải, Mộc qua, Ý dĩ nhân, Tang ký sinh, Thạch hộc, Hoàng kỳ, Thục địa, Thạch xương bồ đều 10g, Quế chi 6g, Tàm sa 10g, Cam thảo 3g, sắc uống.

Trị rối loạn tiêu hóa , bụng đầy, tiêu chảy, nôn, buồn nôn:

Bình vị tán (Hòa tể cục phương): Thương truật, Cao bản, Xuyên khung, Khương hoạt, Bạch chỉ đều 6g, Cam thảo 3g, Tế tân 3g, tán bột mịn gia Sinh khương, Thông bạch sắc uống ấm. Ngoài ra, Thương truật còn dùng trị chứng quáng gà, nấu với gan lợn ăn.

Lưu ý khi sử dụng Thương truật

Người đại tiện lỏng hoặc tỳ vị hư yếu không nên dùng thuốc.

Theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển, bệnh nhân bị táo bón hoặc nhiều mồ hôi không nên dùng.

Khi sử dụng thuốc nên kiêng ăn thịt chim bồ cắt, không ăn đào.

Theo Phẩm Nghĩa Tinh Yếu, trong quá trình dùng thương truật nên kỵ tỏi và hồ tuy.

Bảo quản Thương truật

Dược liệu sau quá trình làm chín phơi khô sẽ có thể bảo quản và sử dụng lâu hơn Trong quá trình bảo quản sử dụng dược liệu khô cần chú ý để ở nơi thoáng mát tránh bị nấm mốc phá hoại.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Thương truật. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm