lcp

Trolamine


Trong dược phẩm, triethanolamine là thành phần hoạt tính của một số loại thuốc nhỏ tai được sử dụng để điều trị ráy tai bị ảnh hưởng. Nó cũng đóng vai trò là chất cân bằng độ pH trong nhiều sản phẩm mỹ phẩm khác nhau, từ kem và sữa làm sạch, kem dưỡng da, gel mắt, kem dưỡng ẩm, dầu gội đầu, bọt cạo râu, TEA là một chất nền khá mạnh: dung dịch 1% có độ pH xấp xỉ 10, trong khi độ pH của da nhỏ hơn pH 7, khoảng 5,5 - 6,0. Các nhũ tương dạng sữa - kem tẩy trang dựa trên TRÀ đặc biệt tốt trong việc tẩy trang.

Thông tin chung Trolamine

  • Tên thường gọi: Trolamine
  • Tên khác: nitrilotriethanol, triethanolamine, Triethenolamine
  • Công thức: C6H15NO3
  • ID CAS: 102-71-6
  • Điểm sôi: 335,40 ° C; 635,72 ° F; 608,55 K
  • Khối lượng phân tử: 149,190 g.mol −1
  • Mã ATC: D03AX12

Chỉ định của Trolamine

Trolamine được chỉ định trong điều trị chứng ban đỏ da thứ phát sau quá trình xạ trị, bỏng ở mức độ 1 và mức độ 2 kể cả bỏng nắng tại chỗ hoặc trên bất kỳ các vết thương ngoài da không bị nhiễm trùng khác.

Sử dụng thuốc nhỏ tai để làm mềm và loại bỏ ráy tai, tránh gây tắc ống tai.

Sử dụng như một loại kem dưỡng ẩm để điều trị hoặc ngăn ngừa da khô, thô, có vảy, giảm ngứa và bong tróc da.

Giảm tạm thời các cơn đau nhức của cơ và khớp liên quan đến đau lưng, đau thắt lưng, căng cơ, bầm tím, bong gân và đau khớp hoặc thấp khớp, đau gân và dây chằng.

Chống chỉ định Trolamine

Trolamine không dùng trong các trường hợp sau:

  • Các vết thương đang chảy máu.
  • Những tổn thương bị nhiễm trùng.
  • Trẻ sơ sinh dưới 4 tuần tuổi: Đang có vết thương hở, hoặc trên vùng da có diện tích lớn, hoặc bị tổn thương nghiêm trọng (như tình trạng bỏng).
  • Dị ứng với salicylat hoặc đang dùng thuốc chống đông máu.

Thận trọng khi dùng Trolamine

Không dùng sản phẩm bằng đường uống, chỉ sử dụng trên da, tránh xa miệng, mũi và mắt do có thể gây bỏng. Tránh sử dụng thuốc trên diện tích bề mặt da lớn hoặc trong thời gian dài.

Trong việc sử dụng hỗ trợ điều trị hăm tã: lưu vệ sinh vùng quấn tã sạch sẽ trước khi sử dụng và để vùng da khô thoáng trước khi thoa thuốc.

Trong trường hợp bị bỏng cấp độ hai hoặc đối với những vết thương ngoài da không bị nhiễm trùng khác, việc sử dụng thuốc sẽ phụ thuộc vào mức độ bị tổn thương, vị trí của vết thương, độ tuổi và bệnh sử của bệnh nhân cùng với các tổn thương liên quan, kể cả các bệnh căn nguyên.

Trolamine không phải là chất chống nắng và không nên được sử dụng như một loại kem chăm sóc da dùng trên tình trạng da đang khỏe mạnh.

Trolamine có thể gây kích ứng da, lưu ý không thoa thuốc ở vị trí gần mắt.

Đối với sản phẩm thuốc có chứa sorbate kali có thể gây ra các phản ứng tại chỗ trên da (ví dụ như bệnh chàm), sản phẩm thuốc có chứa natri metyl parahydroxybenzoate (E 219) và natri propyl parahydroxybenzoate (E 217) lại có thể gây ra các phản ứng dị ứng chậm.

Đối với các loại kem dưỡng da, sử dụng sản phẩm này theo chỉ dẫn, một số trường hợp yêu cầu cần bôi thêm một lớp kem lót trước khi sử dụng. Ngoài ra có sản phẩm cần phải được lắc trước khi sử dụng, luôn kiểm tra nhãn cẩn thận đối với vấn đề này.

Hầu hết các loại kem dưỡng ẩm đều có thể hoạt động tốt trên một bề mặt đủ ẩm, nên thoa sản phẩm sau khi mới tắm xong để đạt được hiệu quả điều trị.

Một phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên phải báo cáo ngay với bác sĩ điều trị nếu xảy ra các triệu chứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: Phát ban, ngứa, sưng (đặc biệt là mặt, lưỡi, cổ họng), chóng mặt nghiêm trọng hay khó thở.

Trong quá trình sử dụng sản phẩm nên hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, tránh các buồng tắm nắng hoặc đèn chiếu nắng, đồng thời nên sử dụng kèm kem chống nắng và mặc quần áo kín khi ở ngoài trời.

Thai kỳ

Thời kỳ mang thai

Sử dụng thận trọng đối với phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú

Không rõ thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không, sử dụng thận trọng đối với phụ nữ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Ít gặp

Đau vừa phải và thoáng qua, cảm giác ngứa ran sau khi thoa.

Mụn trứng cá

Hiếm gặp

Dị ứng tiếp xúc, viêm da tiếp xúc (cần ngừng điều trị ngay lập tức nếu có).

Không xác định tần suất

Khả năng sản xuất nitrosamine gây ung thư trong dạ dày.

Liều lượng và cách dùng Trolamine

Người lớn

Ban đỏ da thứ phát sau khi xạ trị:

Bôi thuốc từ 2 đến 3 lần mỗi ngày, các lần bôi cách nhau đều đặn, đảm bảo dùng tay thoa nhẹ nhàng để thuốc hấp thu.

Bỏng ở mức độ 1:

Bôi một lớp thuốc dày lên vùng da bị bỏng, lặp lại từ 2 đến 4 lần mỗi ngày, đảm bảo dùng tay thoa nhẹ nhàng để thuốc hấp thu.

Bỏng ở mức độ 2 và các bất cứ vết thương ngoài da khác:

Bôi một lớp thuốc dày lên vùng da bị bỏng sau khi đã làm sạch vết thương, phủ phần lớn thuốc lên khắp bề mặt vết thương, sau đó bôi tiếp tục một lớp thuốc mới khác để có thể đảm bảo thuốc sẽ luôn duy trì được một lượng dư cần thiết ở vết thương.

Có thể che phủ bằng một miếng gạc y tế đã được làm ẩm nếu cần, băng bó vết thương cẩn thận. Lưu ý không sử dụng bông gạc khô và không băng bó chặt.

Rửa tay trước và sau khi sử dụng thuốc, trừ khi vị trí vết thương nằm ngay trên tay.

Sử dụng thuốc nhỏ tai để làm mềm và loại bỏ ráy tai:

Làm đầy ống tai với dung dịch thuốc, đặt đầu bệnh nhân nghiêng một góc 45 độ.

Chẹn bằng nút bông, để yên khoảng 15-30 phút. Sau đó, nhẹ nhàng xả bằng nước ấm, có thể sử dụng một ống tiêm cao su mềm. Lưu ý tránh để vùng da bên ngoài tai tiếp xúc với thuốc. Lặp lại thao tác nếu cần.

Người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên

Triethanolamine Salicylate (TEAS):

Áp dụng cho khu vực bị ảnh hưởng không quá 4 lần mỗi ngày, mát xa nhẹ nhàng. Nếu tình trạng xấu đi, hoặc nếu các triệu chứng kéo dài hơn 7 ngày hoặc khỏi hẳn và tái phát trong vài ngày, hãy ngừng sử dụng sản phẩm này và hỏi ý kiến ​​bác sĩ. Sau khi bôi thuốc, hãy rửa tay trừ khi bạn đang sử dụng thuốc này để điều trị ở tay.

Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều và độc tính

Không có báo cáo về quá liều cho sản phẩm này.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu nghi ngờ quá liều, hãy gọi cho trung tâm kiểm soát chất độc hoặc báo cho trung tâm chăm sóc y tế ngay lập tức.

Sẵn sàng báo cáo cách sử dụng thuốc, liều lượng và tình huống xảy ra nghi ngờ quá liều.

Tương tác với các thuốc khác

Trolamine thường được sử dụng dưới dạng dùng ngoài, không đi vào cơ thể theo đường uống hay tiêm nên hầu như không có khả năng tương tác với các thuốc đi vào cơ thể nhưng có nguy cơ tương tác với các thuốc dùng ngoài khác. 

Khi bôi đồng thời 2 hoặc nhiều thuốc lên da, có thể xảy ra các hiện tượng dị ứng, ngứa ngáy, loét…

Vì vậy, nên hỏi ý kiến của chuyên gia y tế khi có nhu cầu sử dụng bất cứ thuốc nào đồng thời với trolamine.

Dược lý

Dược lực học

Sau khi thoa lên da, thuốc sẽ phát huy các đặc tính khóa ẩm và dưỡng ẩm, tăng cường quá trình tập hợp các đại thực bào tại vết thương, thúc đẩy quá trình tái cấu trúc da ở lớp hạ bì và hình thành mô hạt.

Trolamine, còn là một amin bậc ba và là một triol. Nó là một hợp chất đa chức năng, thể hiện được cả hai tính chất của rượu và amin, ngoài ra còn chứa một lượng nhỏ diethanolamine và ethanolamine, cũng có thể hoạt động như một chất chống oxy hóa.

Trolamine thường được sử dụng như một chất điều chỉnh độ pH và chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm công nghiệp và mỹ phẩm như các sản phẩm dưỡng da và tóc.

Dược động học

Hấp thu

Sự hấp thụ của thuốc qua da tăng lên khi liều tăng.

Phân bố

Chưa rõ thuốc có phân bố vào sữa mẹ hay không.

Chuyển hóa

Trolamine trải qua quá trình chuyển hóa bằng sự liên hợp với glucuronide.

Thải trừ

Trolamine được bài tiết hầu hết dưới dạng hợp chất không thay đổi. Không tìm thấy diethanolamine hoặc ethanolamine nhưng một lượng rất nhỏ glucuronide đã được phát hiện.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Lê Thu Hà

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Lê Thu Hà, hiện đang là dược sĩ tư vấn sử dụng thuốc và biên soạn nội dung cho MEDIGO. Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược, tôi mong muốn mang đến những kiến thức sức khỏe tốt nhất cho khách hàng.