lcp

Vinpocetin


Tên chung quốc tế: Vinpocetin

Mã ATC: N06BX18

Loại thuốc:  Thuốc gây giãn mạch máu não. Chất kích thích thần kinh trung ương

Dạng thuốc và hàm lượng:

Viên nén 5 mg, 10 mg

Dung dịch tiêm 2 ml chứa vinpocetine 10 mg

Dược lý

Dược lực học

Vinpocetine cải thiện chuyển hóa và tuần hoàn não. Tác dụng này là nhờ sự tổng hợp của nhiều cơ chế tác dụng.

Nó tác dụng chọn lọc và làm tăng tuần hoàn não và thể tích máu não trong một phút, giảm sự đối kháng mạch não, mà không có tác động lên hệ thống tuần hoàn (áp suất động mạch, thể tích máu trong một phút, tốc độ mạch, đối kháng mạch ngoại vi toàn phần).

Tác dụng chính là tăng cung cấp máu tới nơi bị tổn thương, vùng thiếu máu ở não, mà không có hiện tượng ăn cắp máu; cung cấp máu tới những vùng mà máu khó tới được.

Vincopectine cải thiện vòng tuần hoàn nhỏ, ức chế tập hợp tiểu cầu, giảm độ nhớt của máu, tăng biến dạng hồng cầu và ức chế xâm nhập của adenosine. Tăng sức chịu đựng của tế bào não khi giảm oxy huyết bằng cách giúp vận chuyển dễ dàng oxy vào mô.

Vinpocetine giúp tăng hấp thu và chuyển hóa glucose, sự chuyến hóa sử dụng con đường hiếu khí, cũng như kích thích sự chuyển hóa kỵ khí cua glucose thông qua ức chế phosphodiesterase vả kích hoạt adenylate cyclase, kết quả là tăng nồng độ cAMP ở mô não. Tăng lượng catecholamine ở mô não.

Dược Động Học

Hấp thu
Vinpocetin được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 1 giờ sau khi uống. Vị trí hấp thu chính là ở phần trên của ống tiêu hóa. Thuốc không bị chuyển hóa khi đi qua thành ruột.

Phân bố
Sử dụng vinpocetin đồng vị phóng xạ thì thấy nồng độ phóng xạ tập trung cao nhất ở gan và ống tiêu hóa. Nồng độ thuốc cao nhất ở mô đo được vào giờ thứ 2-4 sau khi uống. Nồng độ phóng xạ đo được ở não không cao hơn ở máu.

Tỉ lệ gắn kết protein là 66%. Sinh khả dụng tuyệt đối theo đường uống là 7%. Thể tích phân

phối là 246,7 + 88,5 L cho thấy sự gắn kết mô là đáng kể. Trị số thanh thải của vinpocetin (66,7 L/h) vượt quá trị số huyết tương của gan (50 I/h) cho thấy có sự chuyên hóa ngoài gan.

Chuyển hóa
Chất chuyển hóa chính có tác dụng dược lý là acid apovincaminic và hydroxyvinpocetine. Sau khi uống, diện tích dưới đường cong của AVA lớn gap hai lần so với khi dùng đường tiêm tĩnh mạch chỉ ra rằng AVA được tạo thành sau chuyên hóa đầu tiên của vinpocetine.

Các chất chuyên hóa xa hơn được xác định là hydroxy-vinpocetin, hydroxy-AVA, dihydroxy-AVA-glycinat và các phức hợp của chúng với các glucuronid và/ hoặc sulphat. Trong các loài nghiên cứu, lượng vinpocetine được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không đổi chỉ chiếm vài phần trăm liều dùng.

Thải trừ
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân theo tỉ lệ 60- 40%.

Chỉ định của Vinpocetin

Thần kinh:

Điều trị các dạng thiếu máu cục bộ khác nhau của rối loạn tuần hoàn máu não với tình trạng sau đột quỵ, sa sút trí tuệ có nguyên nhân vận mạch, xơ vữa động mạch não, bệnh não sau chấn thương và do tăng huyết áp.
Thuốc làm giảm các triệu chứng tâm thần kinh do rối loạn tuần hoàn não.
Nhãn khoa: Điều trị rối loạn mạch máu mạn tính của võng mạc và mạch mạc.

Tai: Điều trị bệnh giảm thính lực kiểu tiếp nhận, bệnh Ménière, ù tai.

Chống chỉ định của Vinpocetin

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân bị đột quỵ do xuất huyết ơ mức độ cấp tính hoặc mới hồi phục.

Bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim nặng, chứng loạn nhịp tim, áp lực nội nhãn và nội sọ cao.

Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em dưới 18 tuổi.

Thận trọng khi dùng Vinpocetin

Nên đo điện tâm đồ trong trường hợp có hội chứng khoảng QT kéo dài hoặc khi dùng đồng thời với một thuốc khác làm kéo dài khoảng QT.

Thuốc có chứa lactose, do đó không khuyến cáo dùng thuốc này cho bệnh nhân bị các rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase trầm trọng hoặc kém hấp thu glucose – galactose.

Thời kỳ mang thai

Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú

Chống chỉ định dùng vinpocetine trong thời kỳ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp
Tăng đường huyết. Đau đầu. Tăng huyết áp. Buồn nôn, khô miệng, khó chịu vùng bụng.

Ít gặp
Không có tài liệu.

Hiếm gặp
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu. Biếng ăn, đái tháo đường. Mất ngủ, rối loạn giấc ngủ, lo âu. Chóng mặt, rối loạn vị giác, sững sờ, liệt nửa người, buồn ngủ, đãng trí. Phù đĩa thị giác.

Thiếu máu cơ tim cục bộ, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, đánh trống ngực, ảnh hưởng lên ngoại tâm thu. Tăng huyết áp, cơn bừng đỏ, viêm tắc tĩnh mạch. Đau thượng vị, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, nôn. Đỏ da, tăng tiểt mồ hôi, ngứa, nổi mề đay, phát ban.

Toàn thân: Suy nhược, khó chịu. Tăng triglycerid, tăng/giảm bạch cầu ái toan, chức năng gan bất thường, đoạn ST bất thường.

Liều lượng và cách dùng Vinpocetin

Người lớn
Đường uống:

Liều thông thường: uống 5-10 mg/lần, 3 lần/ngày. uống thuốc sau bữa ăn.

Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân mắc bệnh gan, thận.

Đường tiêm truyền:

Truyền tĩnh mạch chậm, tốc độ không quá 80 giọt/phút. Không được tiêm dưới da, tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch nhanh.

Liều ban đầu hàng ngày với người lớn là 20mg vinpocetine (2 ống) trong 500 – 1000 ml dung dịch tiêm truyền.

Nếu cần thiết và đáp ứng tốt, lặp lại (2-3 lần/ngày) tốc độ truyền chậm, tăng liều từ từ trong 3-4 ngày cho đến liều tối đa 1 mg/kg/ngày.

Khoảng cách giữa các đợt điều trị là 10-14 ngày. Liều trung bình hàng ngày 50mg/70kg cân nặng (5 ống trong 500 ml dung dịch truyền).

Sau đợt điều trị bằng đường truyền tĩnh mạch thường tiếp tục dùng vipocetine viên.

Theo qui định chuẩn bị dung dịch truyền, 0.9% dung dịch NaCl hoặc glucose chứa trong dung dịch (Salzol, Ringer’s, Rindex, Rheomacrodex) có thể dùng. Dung dịch Vinpocetine được dùng trong vòng 3 giờ sau khi phẫu thuật.

Đối tượng khác
Trên bệnh nhân bị bệnh gan và thận, có thể dùng liều tương tự.

Sau đợt điều trị bằng đường truyền tĩnh mạch thường tiếp tục dùng vipocetine viên.

Tương tác thuốc

Trong một số hiếm trường hợp, có xảy ra cộng hưởng hạ huyết áp nhẹ khi dùng vinpocetin với alpha methyldopa, vì thế cần kiểm soát huyết áp thường xuyên khi dùng kết hợp các loại thuốc này.
Warfarin, do có thể làm giảm nhẹ khoảng 8% AUC của warfarin.
Antacid làm giảm nhẹ hấp thu vinpocetin, nhưng không có khuyến cáo đặc biệt khi phối hợp.

Độ ổn định và bảo quản

Bảo quản thuốc nơi khô ráo, tránh nhiệt độ cao và ánh sáng.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Võ Văn Việt

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Dược sĩ Võ Văn Việt đã có hơn 1 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược, chuyên môn tư vấn sử dụng thuốc hiệu quả, cung cấp thông tin về dược phẩm, sức khỏe cho bệnh nhân và chịu trách nhiệm đảm bảo việc cung ứng thuốc đạt chất lượng đến tay người bệnh.