Mẹ bầu mắc viêm gan B có nguy hiểm hay không? Điều trị như thế nào?
Ngày cập nhật
Ths.BS Võ Trần Minh Trí
Đã kiểm duyệt ngày 08/03/2024
Chuyên khoa: Đa khoa-Nội tổng quát, Tim mạch, Tiêu hóa, Hô hấp
1. Nguy cơ của viêm gan B (HBV) trong thai kỳ
Vi-rút này có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng làm tổn thương gan. Bạn có thể truyền cả hai loại vi-rút cho con mình trước, trong hoặc sau khi sinh thường hoặc sinh mổ. Sự khác biệt với viêm gan B là:
- Thai phụ có thể nhiễm virus viêm gan B không chỉ qua máu mà còn có khả năng nhiễm hơn qua tinh dịch, dịch tiết âm đạo, nước bọt và các chất dịch cơ thể khác với nguy cơ thấp hơn.
- Vắc-xin có thể ngăn ngừa nhiễm HBV và hầu hết trẻ sơ sinh đều được tiêm vắc-xin này khi mới sinh.
- Các bác sĩ thường xuyên kiểm tra viêm gan B đối với phụ nữ mang thai.
Nếu bạn bị nhiễm bệnh, khả năng truyền bệnh cho con bạn cao hơn nhiều so với viêm gan C. Nếu bạn bị bệnh viêm gan B trong 6 tháng qua, bác sĩ có thể gọi là nhiễm trùng cấp tính, trẻ sơ sinh của bạn có tỷ lệ nhiễm bệnh là 90 % cơ hội nhận được nó. Nếu bạn bị nhiễm trùng lâu hơn, được gọi là viêm gan B mãn tính, thì khả năng đó giảm xuống còn 10-20%.
2. Xét nghiệm chẩn đoán viêm gan B đối với thai phụ
Như đã đề cập, tất cả phụ nữ mang thai nên được xét nghiệm viêm gan B để kịp thời điều trị và tầm soát cho cả mẹ và bé.
Xét nghiệm thường quy cho viêm gan B sẽ bao gồm:
- Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBsAg): “Kháng nguyên bề mặt” là một phần của vi-rút viêm gan B được tìm thấy trong máu của người bị nhiễm bệnh. Nếu xét nghiệm này dương tính thì có virus viêm gan B.
- Kháng thể bề mặt virus viêm gan B (HBsAb hoặc anti-HBs): “Kháng thể bề mặt” được hình thành để đáp ứng với vi rút viêm gan B. Cơ thể bạn có thể tạo ra kháng thể này nếu bạn đã được tiêm phòng hoặc nếu bạn đã khỏi bệnh viêm gan B. Nếu xét nghiệm này dương tính thì hệ thống miễn dịch của bạn đã phát triển thành công kháng thể bảo vệ chống lại vi rút viêm gan B. Điều này sẽ cung cấp sự bảo vệ lâu dài chống lại nhiễm trùng viêm gan B trong tương lai.
- Kháng thể lõi của viêm gan B (HBcAb hoặc anti-HBc): Kháng thể này không cung cấp bất kỳ sự bảo vệ hoặc miễn dịch nào chống lại vi rút viêm gan B. Xét nghiệm dương tính cho thấy một người có thể đã tiếp xúc với vi rút viêm gan B. Xét nghiệm này thường được các ngân hàng máu sử dụng để sàng lọc máu hiến tặng. Tuy nhiên, cả ba kết quả xét nghiệm đều cần thiết để chẩn đoán.
Xem thêm bài viết cách đọc kết quả định lượng virus viêm gan B để có thể hiểu hơn về các thông tin trong kết quả xét nghiệm của mình nhé.
3. Điều trị viêm gan B đối với thai phụ
Đối với thai phụ đã có HbsAg dương tính, bác sĩ sẽ có thêm các xét nghiệm tầm soát để kiểm tra xem trường hợp của bạn có đủ tiêu chuẩn điều trị viêm gan B bằng thuốc hay không:
- Nếu đủ tiêu chuẩn: điều trị bằng TDF
- Nếu không đủ tiêu chuẩn: Theo dõi và điều trị dự phòng lây nhiễm HBV từ mẹ sang con
Đối với phụ nữ đang điều trị viêm gan B mạn muốn có thai, nếu đang điều trị bằng thuốc không phải TDF thì chuyển sang TDF trước khi dự kiến có thai ít nhất 2 tháng.
Đối với phụ nữ mới phát hiện có thai trong khi đang điều trị kháng vi rút, tiếp tục điều trị TDF, nếu đang điều trị thuốc không phải TDF thì chuyển sang TDF.
4. Phòng lây truyền từ mẹ sang con
Tiêm vắc xin VGVR B liều sau sinh cho tất cả trẻ em theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
Trẻ sinh ra từ mẹ có HBsAg dương tính: tiêm kháng huyết thanh VGVR B và vắc xin VGVR B trong vòng 24 giờ sau sinh. Nên tiêm cùng thời điểm nhưng ở hai vị trí khác nhau. Sau đó tiêm đầy đủ các liều vắc xin VGVR B cho trẻ theo quy định của chương trình tiêm chủng mở rộng.
Đối với các trường hợp thai phụ có tải lượng HBV DNA > 200.000 IU/mL (> 106copies/mL) hoặc HBsAg định lượng > 104 IU/mL, tư vấn điều trị dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con
- Dùng TDF từ tuần 24 - 28 của thai kỳ, nếu muộn hơn thì nên bắt đầu ít nhất 4 tuần trước sinh và liên tục đến 4 - 12 tuần sau sinh
- Theo dõi tình trạng của mẹ gồm triệu chứng lâm sàng, AST, ALT mỗi 4 - 12 tuần, tải lượng HBV DNA trong vòng 24 tuần sau sinh để phát hiện VGVR B bùng phát.
- Xét nghiệm HBsAg và anti-HBs cho trẻ > 12 tháng tuổi để đánh giá tình trạng nhiễm HBV.
- Không chống chỉ định nuôi con bằng sữa mẹ ở những người mẹ có HBsAg dương tính và mẹ đang sử dụng TDF để điều trị bệnh hoặc điều trị dự phòng
5. Ngăn ngừa viêm gan B nếu người nhà trong gia đình bị nhiễm bệnh?
Chúng tôi khuyên bất kỳ ai sống trong hộ gia đình có thành viên gia đình bị nhiễm bệnh nên được đã tiêm phòng. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ vì chúng có nguy cơ cao nhất bị nhiễm trùng mãn tính nếu tiếp xúc với HBV khi còn nhỏ. Vắc xin là một loạt ba mũi được tiêm trong khoảng thời gian sáu tháng sẽ mang lại sự bảo vệ suốt đời. Xem chi tiết về tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ trong bài viết này nhé.
Cho đến khi loạt vắc-xin của bạn hoàn tất, điều quan trọng là tránh dùng chung bất kỳ dụng cụ sắc nhọn nào như dao cạo râu, bàn chải đánh răng hoặc khuyên tai, v.v. vì những vật dụng này có thể truyền một lượng máu nhỏ. Ngoài ra, những người bị nhiễm bệnh nên cẩn thận che phủ cẩn thận tất cả các vết cắt. Vết máu đổ phải được làm sạch bằng găng tay và dung dịch thuốc tẩy/nước 10%. Viêm gan B không lây truyền một cách tình cờ và nó không thể lây lan qua hắt hơi, ho, ôm hoặc ăn thức ăn do người bị nhiễm Viêm gan B chuẩn bị.
6. Các trường hợp đặc biệt phát hiện có thai khi đã nhiễm viêm gan B
Đang điều trị VGVS B mạn thì phát hiện có thai:
- Tình trạng viêm gan ổn, HBV DNA dưới ngưỡng và chức năng gan bình thường có thể tạm ngưng thuốc. Theo dõi AST, ALT mỗi tháng, HBV DNA mỗi 3 tháng trong suốt thai kỳ, nếu HBV DNA tái xuất hiện, điều trị lại theo phác đồ ban đầu.
- Tình trạng viêm gan chưa ổn định, HBV DNA còn dương tính hoặc nguy cơ suy chức năng gan sẽ phải tiếp tục điều trị với Tenofovir; nếu đang dùng các thuốc uống khác như Entecavir hay Adefovir phải ngưng thuốc ngay và chuyển sang điều trị bằng Tenofovir. Theo dõi sát tình trạng thai nhi và diễn tiến viêm gan.
- Đang có thai thì phát hiện VGSV B mạn có chỉ định điều trị, nếu AST, ALT tăng dưới 5 lần giới hạn trên của giá trị bình thường, chức năng gan tốt, có thể theo dõi sát AST, ALT mỗi tháng, HBV DNA mỗi 3 tháng, tạm hoãn điều trị trong thai kỳ, tốt nhất là chờ qua 3 hoặc 6 tháng đầu. Trong trường hợp VGSV B bùng phát (AST ALT tăng trên 5-10 lần giới hạn trên của giá trị bình thường) hoặc có suy chức năng gan thì phải đặc trị ngay, chọn Tenofovir.
- Đang có thai, phát hiện nhiễm HBV, chưa có chỉ định điều trị sẽ cần kiểm tra AST, ALT mỗi 3 tháng và định lượng HBV DNA vào tháng thứ 6 để phát hiện xử trí kịp thời tình trạng viêm gan tiến triển trong thai kỳ như đã nêu trên và chuẩn bị kế hoạch ngừa lây nhiễm HBV cho bé
Các thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế chẩn đoán y khoa. Nếu bạn có những vấn đề về sức khỏe cần được tư vấn, liên hệ đội ngũ Bác sĩ của chúng tôi thông qua HOTLINE hoặc ứng dụng MEDIGO.
Trải nghiệm ngay các tiện ích trên ứng dụng chăm sóc sức khỏe từ xa MEDIGO. Tải App TẠI ĐÂY.
Đánh giá bài viết này
(10 lượt đánh giá).Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm