lcp

Nấm Tuyết: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả


Nấm tuyết hay còn được gọi là mộc nhĩ trắng, ngân nhĩ, tai mèo, bạch mộc nhĩ, thuộc họ Ngân nhĩ với danh pháp khoa học là Tremellaceae. Nấm tuyết là một loại thực phẩm rất thông dụng ở nước ta. Trong y học, Nấm tuyết có tác dụng chữa suy nhược sau khi ốm dậy, khô miệng, khô cổ, ho khan, đờm, táo bón, chữa huyết áp cao, xơ cứng động mạch.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Nấm tuyết sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Nấm tuyết cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Nấm tuyết, mộc nhĩ trắng, ngân nhĩ, tai mèo, bạch mộc nhĩ.
  • Tên khoa học: Tremella fuciformis Berk.
  • Họ: Ngân nhĩ (Tremellaceae).
  • Công dụng: Nấm tuyết có tác dụng chữa suy nhược sau khi ốm dậy, khô miệng, khô cổ, ho khan, đờm, táo bón, chữa huyết áp cao, xơ cứng động mạch.

Mô tả cây Nấm tuyết

Quả thể có dạng bản mỏng, màu trắng – trong, phân nhánh không theo quy luật nhất định, với các thùy mỏng, lượn sóng, kích thước các thủy lớn có thể tới 3 – 6 cm về chiều ngang (rộng) và 2 – 3 cm về chiều cao (dọc).

Toàn bộ thịt nấu (thực chất là quả thể) là dạng chất keo. Sợi nấm dưới kính hiển vi thấy có vách mỏng, bề ngang sợi 2,5 – 3um với nhiều “khóa” trên vách ngăn ngang.

Đảm (túi bào tử) hình trứng hoặc gần hình cầu, kích thước 10 – 12 x 9,5 – 10,5um; đảm bảo tử hình cầu, không màu, đường kính 4 – 6um.

Mùa có quả thể và bào tử: rải rác trong mùa.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Chi Tremella Pers trên thế giới có khoảng vài chục loài. Ở Trung Quốc đã biết khoảng ba chục loài, riêng ở Đài Loan có 26 loài (Chen C. J., 1998). Ở Việt Nam có 4 loài, trong đó có loài mộc nhĩ trắng trên phân bố ở Hà Tây cũ (Ba Vì), Vĩnh Phúc (núi Tam Đảo), Ninh Bình (Cúc Phương), Nghệ An (Pù Mát) và Thừa Thiên – Huế (Bạch Mã). Loài nấm này cũng có ở Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan), Nhật Bản và ở một vài nước khác ở Đông Nam Á.

Mộc nhĩ trắng là loại nấm hoại sinh, thường mọc trên gỗ mục của nhiều loài cây lá rộng ở rừng kín thường xanh ẩm. Điều kiện sinh thái quan trọng nhất để loài nấm này có thể sinh trưởng và phát triển được là môi trường ẩm ướt, ít ánh sáng trực xạ (dưới tán rừng hoặc được che bóng) và nhiệt độ không khí trung bình năm dưới 20°C.

Tuy nhiên, đây cũng là loài nấm hiếm gặp và có quần thể nhỏ trong tự nhiên. Vì thế, đã có người đề nghị đưa mộc nhĩ trắng vào Danh lục Đỏ và Sách đỏ Việt Nam (Đoàn Văn Vệ, 2010).

Bộ phận sử dụng của Nấm tuyết

Thể quả.

Thành phần hóa học

Theo “Trung được đại từ điển” (1993) vol.I, 1631, mộc nhĩ trắng chứa các nhóm chất sau: tremelan I, reinelan, ergosterol (16,8%), ergosta – 7-en – 3β – ol (28,5%), phosphatidylethanolamin, phosphati – dylcholin, phosphatidylglycerol, phosphatidylserin phosphatidylinositiol, manosidase, N – acetyl – d – hexosaminidasa và các nguyên tố đa, vi lượng.

Tác dụng của Nấm tuyết

Theo y học cổ truyền

Mộc nhĩ trắng có vị ngọt, tính bình, có công năng bổ chung, dưỡng phế, tăng tiết nước bọt. 

Theo y học hiện đại

Tác dụng kích thích miễn dịch:

Đã xác định được tác dụng kích thích miễn dịch của dịch chiết mộc nhĩ trắng (Wang et al., 1983), polysaccharide (PS) chiết từ mộc nhĩ trắng đối kháng với tác dụng ức chế miễn dịch do cyclosporin (Ma et al., 1992).

Tác dụng hạ cholesterol huyết:

Mộc nhĩ trắng có tác dụng làm hạ cholesterol huyết. Nguyên nhân có thể là do mộc nhĩ trắng có chứa một chất nhựa, có thể liên kết được với cholesterol và acid mật ở trong ruột và thải trừ theo phân, làm giảm tái hấp thu cholesterol và acid mật vào tuần hoàn [Kee, 1999: 117].

Tác dụng hạ glucose huyết:

Glucuronoxylomannan (GM), một polysaccharide acid được phân lập từ quả thể của mộc nhĩ trắng, khi tiêm vào phúc mạc, có tác dụng hạ glucose huyết có ý nghĩa ở chuột nhắt trắng bình thường và chuột đái tháo đường do streptozotocin (STZ).

Tác dụng hỗ trợ chống u:

Nghiên cứu này cho những thông tin có ích về các đại phân tử mang thuốc trong hệ giải phóng thuốc (Ukai et al., 1992). Cũng có nghiên cứu cho thấy, chính polysaccharide của mộc nhĩ trắng cũng có tác dụng chống u trên tế bào sarcoma 180 (Ukai et al., 1992).

Liều lượng và cách dùng Nấm tuyết

Mộc nhĩ trắng được dùng để chữa suy nhược sau khi ốm dậy, khô miệng, khô cổ, ho khan, đờm, táo bón. Còn chữa huyết áp cao, xơ cứng động mạch. Liều dụng mỗi ngày 3-10g sắc lấy nước, thêm đường rồi uống, có thể ngâm với nước cho nó nở hết cỡ rồi xào với thịt.

Bài thuốc chữa bệnh từ Nấm tuyết

Chữa suy nhược sau khi ốm: Mộc nhĩ trắng 6g, linh chi 6g, mộc nhĩ Auricularia auricula 15g, táo tàu 30g, gừng vài lát. Nấu chín ăn. Thường thêm 50 g thịt lợn nạc, nấu ăn trong ngày.

Lưu ý khi sử dụng Nấm tuyết

Không nên ăn khi đang mang thai, đang bị ho và cảm lạnh.

Theo báo cáo, tiêu thụ quá nhiều Nấm tuyết có thể dẫn đến chảy máu nội tạng.

Bảo quản Nấm tuyết

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Nấm tuyết cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc. 

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.