Thiocolchicosid
Tên chung quốc tế: Thiocolchicosid
Mã ATC: M03BX05
Loại thuốc: Thuốc giãn cơ
Dạng thuốc và hàm lượng:
Viên nén 4mg, 8mg
Dược lý
Dược lực học
Thiocholchicoside là một chất làm giãn cơ hoạt động thông qua liên kết chọn lọc với thụ thể GABA-A. Nó ngăn chặn các cơn co thắt cơ bằng cách kích hoạt quá trình ức chế GABA.
Thuốc này hoạt động như một chất đối kháng cạnh tranh thụ thể GABA và ức chế các thụ thể glycine có hiệu lực tương tự như các thụ thể nicotinic acetylcholine. Nó có hoạt tính chống co giật mạnh và không nên được sử dụng cho những người có nguy cơ bị co giật.
Thiocolchicoside, là một dẫn xuất lưu huỳnh tổng hợp của colchicoside, một glucoside tự nhiên có trong cây Colchicum autumnale. Thiocolchicoside có tác dụng chọn lọc và mạnh mẽ đối với các thụ thể g-aminobutyric acid A (GABA-A) và hoạt động trên sự co cơ bằng cách kích hoạt các con đường ức chế GABA do đó hoạt động như một chất giãn cơ mạnh. Axit gamma-aminobutyric (GABA) là chất dẫn truyền thần kinh ức chế chính trong vỏ não của con người. Các tế bào thần kinh dị ứng có liên quan đến việc giảm đau cơ, điều trị giải lo âu, an thần và gây mê. GABA cũng có thể điều chỉnh nhịp tim và huyết áp.
Nó cũng có ái lực với các thụ thể glycine ức chế (tức là có hoạt động phản ứng glycomimetic và GABA), do đó hoạt động như một chất giãn cơ. Glycine là một chất dẫn truyền thần kinh ức chế và hoạt động như một chất điều hòa dị ứng của các thụ thể NMDA (N-methyl-D-aspartate).
Nó tham gia vào quá trình xử lý dữ liệu vận động và cảm giác, do đó điều chỉnh chuyển động, thị lực và thính giác. Chất dẫn truyền thần kinh ức chế trong tủy sống, chất điều hòa dị ứng của các thụ thể NMDA.
Dược Động Học
Hấp thu
Sinh khả dụng qua đường uống là ~ 25%.
Sau khi tiêm bắp, thời gian đạt nồng độ tối đa là 30 phút, Cmax của thiocolchicoside là 113 ng / mL sau khi dùng liều 4 mg và 175 ng / mL sau khi dùng liều 8 mg. Giá trị tương ứng của AUC lần lượt là 283 và 417 ng.h / mL.
Chất chuyển hóa có hoạt tính được tìm thấy ở nồng độ thấp hơn với Cmax là 11,7 ng / mL xảy ra sau 5 giờ dùng thuốc và AUC là 83 ng.h / mL.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến của thiocolchicoside được ước tính là khoảng 42,7 L sau khi tiêm bắp 8 mg.
Sự gắn kết của 3H-colchicine và dẫn xuất của nó là 3H-thiocolchicoside với huyết thanh người, protein người tinh khiết, cũng như các tế bào hồng cầu đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng thẩm phân cân bằng và ly tâm. Liên kết của colchicine và thiocolchicoside với huyết thanh người là 38,9 C +/- 4,7 và 12,8 C +/- 5,3% tương ứng với albumin.
Chuyển hóa
Thiocolchicoside được hấp thu nhanh chóng sau khi uống và chuyển hóa thành 3 chất chuyển hóa chính.
Đầu tiên, trong ruột thành 3-demethylcolchicine (chất chuyển hóa không hoạt động). Sản phẩm này được chuyển hóa thêm trong tuần hoàn bằng cách liên hợp với 3-O-glucurono-demethylcolchicine (chất chuyển hóa có hoạt tính) hoặc khử methyl thành didemethylcolchicine (chất chuyển hóa không hoạt động).
Thải trừ
Thiocolchicoside không được thải trừ dưới dạng không đổi, 3- demethylcolchicine (M2) và 3-O-glucurono-demethylcolchicine (M1) được tìm thấy trong cả nước tiểu và phân, trong khi di-demethylcolchicine chỉ được tìm thấy trong phân.
Thời gian bán thải khoảng 7.7 giờ.
Thải trừ chủ yếu ngoài tuyến thượng thận (75% tổng lượng thanh thải của cơ thể).
Chỉ định của Thiocolchicosid
Điều trị các rối loạn chỉnh hình, chấn thương và thấp khớp, bổ trợ trong điều trị co cứng cơ gây đau đớn.
Bệnh lý cột sống cấp tính, cho người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên.
Chống chỉ định của Thiocolchicosid
Tiền sử dị ứng với thiocolchicoside, colchicine.
Phụ nữ cho con bú.
Phụ nữ trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Thận trọng khi dùng Thiocolchicosid
Đã được chứng minh là gây ra dị bội nhiễm sắc thể và vô sinh nam. Nên tránh dùng trong tất cả các giai đoạn mang thai, cho con bú và dậy thì. Là một yếu tố nguy cơ tiềm ẩn của bệnh ung thư.
Vào năm 2013, Hiệp hội Y tế Châu Âu (EMA) đã yêu cầu hạn chế việc sử dụng các loại thuốc có chứa thiocolchicoside bằng đường uống hoặc đường tiêm trên toàn Liên minh Châu Âu (EU).
Các loại thuốc này hiện chỉ được khuyến cáo như một phương pháp điều trị bổ sung cho các chứng co rút cơ gây đau đớn do các tình trạng cột sống ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên.
Ngoài ra, nên hạn chế liều thiocolchicoside bằng đường uống hoặc đường tiêm.
Điều này là do bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng thiocolchicoside được chuyển hóa thành M2 hoặc SL59.0955, có xu hướng gây hại cho các tế bào đang phân chia, dẫn đến thể dị bội (số lượng hoặc sự sắp xếp bất thường của nhiễm sắc thể).
Do đó, CHMP (ủy ban về các sản phẩm thuốc dùng cho người) đã kiểm tra hồ sơ an toàn của loại thuốc này và xem xét hành động pháp lý nào có thể phù hợp
CHMP đã xem xét các bằng chứng, xem xét ý kiến của các chuyên gia về an toàn thuốc và kết luận rằng thể dị bội có thể xảy ra với M2 ở mức không lớn hơn đáng kể so với mức đo được sau khi dùng liều khuyến cáo thiocolchicoside bằng đường uống.
Dị bội là một yếu tố nguy cơ cao gây hại cho thai nhi, giảm khả năng sinh sản ở nam giới và về mặt lý thuyết có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư.
Liều uống tối đa được khuyến cáo là 8 mg mỗi 12 giờ; thời gian điều trị không quá 7 ngày liên tục. Khi tiêm bắp (IM), liều tối đa là 4 mg mỗi 12 giờ, tối đa trong 5 ngày.
Ngoài độc tính trên, một nghiên cứu đã được thực hiện về khả năng gây độc cho gan của thiocolchicoside. Người ta quan sát thấy nồng độ AST và ALT huyết thanh tăng sau khi dùng thiocolchicoside đường uống ở mức 8 mg / ngày. Hai tuần sau khi ngừng điều trị bằng thiocolchicoside, men gan đã giảm xuống mức trong giới hạn bình thường.
Sử dụng thận trọng ở người có tiền sử động kinh hay co giật.
Khi bị tiêu chảy, báo bác sĩ để điều chỉnh liều dùng.
Nếu đau dạ dày, báo ngay cho bác sĩ.
Thời kỳ mang thai
Không dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ. Nếu đang dùng thuốc mà có thai. Gặp ngay bác sĩ để điều chỉnh thuốc cho phù hợp.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng thuốc khi cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Hiếm gặp
Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, đau dạ dày.
Rất hiếm gặp
Các phản ứng dị ứng (nổi mề đay, phù mặt, sốc phản vệ), phản ứng ngoài da (ngứa, nổi ban đỏ, phát ban, ban với mụn và bóng nước).
Liều lượng và cách dùng Thiocolchicosid
Người lớn
Liều khuyến cáo tối đa 8mg mỗi 12 giờ. Thời gian điều trị không nên quá 7 ngày liên tiếp.
Uống thuốc giữa bữa ăn.
Trẻ em
Trên 16 tuổi dùng như người lớn.
Tương tác thuốc
Không có thông tin.
Độ ổn định và bảo quản
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, tránh nhiệt độ cao và ánh sáng.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm